Giá vàng hôm nay 5/6 trên thế giới
Trên sàn Kitco, vàng giao ngay lúc 7h30 (theo giờ VN) đang ở quanh mức 2.329,5 - 2.330,0 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm tới 24,2 USD; về ngưỡng 2.326,3 USD/ounce.
Thị trường vàng thế giới đã trở lại ngưỡng 2.330 USD/ounce sau phiên giảm mạnh vào cuối hôm qua. Trong khi đó, đồng USD nhích nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,07%; ở mức 104,19.
Giá vàng thế giới hôm qua giảm mạnh trong bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu việc làm của Mỹ vào cuối tuần này để tìm manh mối về quỹ đạo lãi suất của Fed.
Báo cáo việc làm ADP dự kiến công bố vào thứ Tư (5/6) và dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp công bố vào thứ Sáu (7/6) sẽ được theo dõi chặt chẽ để có thêm thông tin về tình hình sức khỏe của thị trường lao động Mỹ và liệu nó có ngăn cản việc Fed cắt giảm lãi suất vào tháng 9 hay không.
Ông Kelvin Wong - Nhà phân tích thị trường cấp cao khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại OANDA đánh giá: “Nếu dữ liệu bảng lương vượt quá 200.000, thì giá vàng có thể giảm sâu hơn và thậm chí phá vỡ mức hỗ trợ 2.320 USD”.
“Chúng tôi nhận thấy các yếu tố kỹ thuật vẫn tích cực ít nhất trong thời gian tới vì vàng vẫn được hỗ trợ ở mức 2.320 USD, với sự phục hồi của ngày hôm qua được củng cố bởi số lượng sản xuất yếu hơn dự kiến cũng khiến lợi suất giảm”, ông cho biết thêm.
Dữ liệu mới đây cho thấy hoạt động sản xuất của Mỹ trong tháng 5 chậm lại tháng thứ hai liên tiếp và chi tiêu xây dựng trong tháng 4 bất ngờ giảm tháng thứ hai liên tiếp.
Hôm 4/6, Ngân hàng dự trữ liên bang New York cho biết rằng áp lực lạm phát cơ bản đã giảm nhẹ trong tháng Tư.
Mặc dù, vàng được coi là một biện pháp phòng ngừa lạm phát nhưng lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lời như vàng.
Một cuộc khảo sát được thực hiện bởi một tổ chức nghiên cứu cho thấy các ngân hàng trung ương toàn cầu có kế hoạch tiếp tục tăng cường đầu tư vào vàng, xu hướng đã giúp kim loại quý này đạt mức cao kỷ lục trong năm nay.
Như vậy, giá vàng hôm nay 5/6/2024 tại thị trường thế giới (lúc 7h30) đang giao dịch quanh mức 2.330 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 5/6 ở trong nước
Ở trong nước, giá kim loại quý này (tính đến 7h30 ngày 5/6) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 77,48-78,98 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên hôm qua, thị trường vàng nội địa giảm mạnh thêm 1 triệu đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 77,48-78,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 77,68-78,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 180 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 520 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 77,70-78,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 77,48-78,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 77,70-78,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 350 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Còn giá vàng Mi Hồng giao dịch quanh ngưỡng 77,80-78,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 700 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 5/6 ở trong nước có thể sẽ nhích nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 5/6
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 4/6/2024. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 77.480 | 78.980 |
Vàng SJC 5 chỉ | 77.480 | 79.000 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 77.480 | 79.010 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 73.450 | 75.050 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 73.450 | 75.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 73.250 | 74.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 71.515 | 73.515 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 53.343 | 55.843 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 40.942 | 43.442 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 28.615 | 31.115 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 4/6/2024