Giá vàng thế giới hôm nay 6/4
Giá vàng hôm nay 6/4 trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 2017,3 - 2017,8 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua tăng nhẹ 0,30 USD; lên mức 2.020,00 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu đang giảm nhẹ về dưới ngưỡng 2.020 USD/ounce trong bối cảnh đồng USD tăng nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,07%, về mức 101,93.
Giá vàng thế giới hôm qua biến động trái chiều khi có thời điểm tăng mạnh lên mốc 2030 USD/ounce nhưng ngay sau đó giảm về mốc quan trọng 2.020 USD/ounce.
Kể từ dữ liệu kinh tế gần đây của Mỹ được công bố đã làm dấy lên lo ngại về sự chậm lại và thúc đẩy đặt cược rằng Fed có thể nới lỏng việc tăng lãi suất tiền tệ.
Ông Jim Wyckoff - Nhà phân tích cao cấp tại Kitco Metals cho biết: “Dữ liệu kinh tế lạc quan mà chúng tôi nhận được ngày hôm qua đã khiến thị trường bớt e ngại rủi ro trở lại và điều đó có lợi cho tài sản trú ẩn an toàn là vàng”.
Các nhà giao dịch hiện nhận thấy, 60% khả năng Mỹ sẽ tạm dừng tăng lãi suất vào tháng 5/2023, làm sáng tỏ triển vọng đối với vàng không có lợi suất và cũng là trạng thái của nó như một hàng rào lạm phát được ưa chuộng.
Ông Carsten Menke - Người đứng đầu bộ phận Next Generation Research tại Julius Baer nhận định rằng: “Tâm trạng trên thị trường vàng đã được cải thiện đáng kể” kể từ cuộc khủng hoảng ngân hàng Mỹ được chỉ ra bởi sự quay trở lại của các nhà giao dịch đầu cơ ngắn hạn và những người theo xu hướng.
Tuy nhiên ông cũng nhắc lại quan điểm thận trọng đối với vàng, cho rằng suy thoái kinh tế ở Mỹ vẫn có thể tránh được trong khi việc "đảo ngược nhanh chóng" chính sách của Fed khó có thể xảy ra.
Vào ngày 7/4 này, Mỹ cũng sẽ công bố bảng lương phi nông nghiệp và có thể cung cấp thêm tín hiệu, mặc dù các nhà phân tích cho biết phản ứng của thị trường có thể chỉ rõ ràng vào tuần tới do kỳ nghỉ Thứ Sáu Tuần Thánh.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,620 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 57,655 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 9,495 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 6/4/2023 (lúc 7h30) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 2017 USD/ounce.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 6/4
Giá vàng hôm nay 6/4 tại thị trường trong nước (tính đến 7h30) đang duy trì ổn định quanh ngưỡng 66,55 - 67,25 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, giá vàng trong nước giảm nhẹ từ 50 - 150 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,55 - 67,17 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,65 - 67,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,57 - 67,13 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 6/4/2023 ở trong nước có thể sẽ giảm nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 6/4
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 5/4/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.550 | 67.150 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.550 | 67.170 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.550 | 67.180 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.600 | 56.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.600 | 56.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.400 | 56.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.344 | 55.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.304 | 42.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.918 | 32.918 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.588 | 23.588 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.520 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.170 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.150 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.150 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.150 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.570 | 67.200 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.530 | 67.170 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.530 | 67.170 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.530 | 67.170 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 5/4/2023.