Giá vàng hôm nay 16/12 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.019,5 - 2.020,0 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm sâu về mức 2.019,9 USD/ounce.
Kim loại quý này dừng phiên tuần này ở ngưỡng cao 2.020 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục giữ ở ngưỡng thấp, dù trước đó đã hồi phục nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giữ ở mức 102,59.
Giá vàng thế giới hôm nay đi ngang và đang giữ ở ngưỡng cao. Trước đó, kim loại quý này đã có một đột giảm mạnh khi giới đầu tư chốt lời và đồng USD tăng trở lại do Fed chuyển sang quan điểm ôn hòa hơn và dự kiến lãi suất sẽ thấp hơn trong năm 2024.
Everett Millman - Chuyên gia phân tích thị trường của Gainesville Coins đánh giá, thị trường vàng sẽ tiếp tục phản ánh những kỳ vọng từ Fed.
“Nếu nền kinh tế Mỹ không cải thiện vào đầu năm 2024 thì đó là một dấu hiệu rất mạnh mẽ cho thấy vàng sẽ tiếp tục được đẩy lên gần mức cao nhất mọi thời đại”, ông chia sẻ.
Đầu tuần này, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ kéo dài có thể sẽ kết thúc khi khả năng về cắt giảm lãi suất đang được “xem xét”.
Tại cuộc họp chính sách tiền tệ cuối cùng của năm 2023, chủ yếu các nhà hoạch định chính sách của Fed đều nhất trí dự báo lãi suất chính sách sẽ thấp hơn mức hiện tại vào cuối năm tới, với dự báo lãi suất sẽ giảm 0,75 điểm phần trăm so với mức 5,25%-5,5% hiện tại.
Triển vọng ôn hòa rõ ràng đã làm dẫy lên suy đoán rằng việc cắt giảm lãi suất có thể bắt đầu sớm nhất là vào tháng 3. Theo công cụ CME FedWatch, thị trường đang dự báo 70% khả năng này sẽ xảy ra. Lãi suất thấp hơn được cho là sẽ có lợi cho vàng khi làm giảm chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý không mang lãi suất này.
Nhưng trong một cuộc phỏng vấn mới đây với CNBC, Chủ tịch Fed chi nhánh New York John Williams và Chủ tịch Fed chi nhánh Atlanta Raphael Bostic lại cho biết, còn quá sớm để xem xét cắt giảm lãi suất ngay sau tháng 3.
Ông Bostic nói rằng, các nhà hoạch định chính sách cần phải xem dữ liệu lạm phát hạ nhiệt trong “vài tháng” trước khi họ có thể bắt tay vào nới lỏng chính sách tiền tệ.
Tai Wong - Một nhà giao dịch kim loại độc lập tại New York nhận định, nếu có thêm nhiều quan chức Fed bình luận trái chiều với ông Powell trước Giáng sinh, thì vàng có thể sẽ được điều chỉnh giảm giá sâu hơn.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/12/2023 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 2.020 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 16/12 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 16/12 (lúc 9h00) quay đầu giảm từ 100-400 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 73,35-74,37 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 73,30-74,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), không đổi ở chiều mua và chiều bán;
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 73,40-74,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 73,50-74,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 73,20-74,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI vẫn đang niêm yết ở mức 73,30-74,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 73,10-74,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,410 VND/USD), thị trường vàng trong nước hiện đang cao hơn thế giới tới 14,660 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 16/12/2023 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 73,10-74,45 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 16/12 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 16/12/2023 (tính đến 9h00). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 73.350 | 74.350 |
Vàng SJC 5 chỉ | 73.350 | 74.370 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 73.350 | 74.380 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 60.750 | 61.800 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 60.750 | 61.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 60.650 | 61.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 59.591 | 60.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 44.280 | 46.280 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 34.008 | 36.008 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 23.798 | 25.798 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.370 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.370 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.370 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.370 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 73.320 | 74.370 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.350 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.350 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.350 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 73.350 | 74.370 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 73.330 | 74.370 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 16/12/2023 lúc 9h00