Giá vàng hôm nay 4/11 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.992,6 - 1.993,1 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng thêm 7,1 USD; lên mức 1.992,2 USD/ounce.
Kim loại quý này dừng phiên cuối tuần ở quanh ngưỡng 1.992 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục giảm mạnh.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,99%; về mức 105,07.
Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ sau phiên tăng mạnh (gần chạm mốc 2.005 USD/ounce) vào cuối phiên hôm qua. Nguyên nhân đến từ việc các nhà đầu tư chốt lời.
Trước đó, kim loại quý nhận được đà tăng mạnh nhờ đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm mạnh khi báo cáo mới nhất cho thấy thị trường việc làm của Mỹ đang yếu đi.
Cụ thể, Mỹ đã tạo thêm 150.000 việc làm trong tháng 10, thấp hơn mức 180.000 việc làm mà các nhà kinh tế dự đoán. Dữ liệu đã củng cố kỳ vọng rằng Fed đã hoàn tất việc tăng lãi suất. Hiện chỉ số DXY đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 20/9/2023.
Phillip Streible - Chiến lược gia trưởng thị trường của Blue Line Futures ở Chicago đánh giá: “Nếu thị trường lao động bắt đầu xấu đi, Fed sẽ không thể tiếp tục con đường diều hâu. Dữ liệu củng cố kỳ vọng Fed tạm dừng việc tăng lãi suất và điều đó đang hỗ trợ vàng”.
Theo công cụ CME FedWatch, các nhà kinh tế đang định giá 95% khả năng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất trong tháng 12 so với 80% trước khi dữ liệu được công bố.
Nói về đà phục hồi của vàng, Craig Erlam - Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA nhận định, mức 2.000 USD/ounce là rào cản tâm lý lớn đối với vàng và các chỉ báo động lượng cho thấy việc phá vỡ mức kháng cự này không hề dễ dàng.
Bất ổn địa chính trị thời gian qua cũng đã thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu an toàn của vàng, giúp vàng có được mức tăng 7% trong tháng 10. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế lại cho rằng, những lo ngại về địa chính trị không thu hút được các nhà đầu tư dài hạn và đà tăng của vàng dường như đang cạn kiệt.
Nhưng nhìn về dài hạn, các nhà phân tích vẫn lạc quan. Họ cho rằng, kim loại quý này vẫn được hỗ trợ nhờ nhu cầu lành mạnh từ các ngân hàng trung ương, lo ngại về suy thoái kinh tế, xu hướng phi đô la hóa. Ngày càng có nhiều lo ngại rằng, nền kinh tế toàn cầu vẫn trên đà rơi vào suy thoái bất chấp mức tiêu dùng của Mỹ đã phục hồi tốt như thế nào.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/11/2023 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 1.993 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 4/11 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 4/11 (lúc 9h30) biến động nhẹ từ 50-150 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 69,50-70,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 69,65-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 69,70-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 69,60-70,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giữ nguyên ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 69,60-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dịch quanh mức 69,65-70,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 69,70-70,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 24,690 VND/USD), giá vàng hôm nay ở trong nước đang cao hơn thế giới tới 10,753 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/11/2023 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 69,60-70,40 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 4/11 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 4/11/2023 (tính đến 9h30). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 69.500 | 70.300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 69.500 | 70.320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 69.500 | 70.330 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 58.850 | 59.850 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 58.850 | 59.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 58.750 | 59.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 57.760 | 58.960 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 42.817 | 44.817 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 32.871 | 34.871 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.985 | 24.985 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 69.470 | 70.320 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.300 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.300 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.300 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.320 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 69.480 | 70.320 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 4/11/2023 lúc 9h30