Giá vàng hôm nay 5/4 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.269,1 - 2.269,6 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm về ngưỡng 2.290,7 USD/ounce.
Kim loại quý này tiếp tục xu hướng giảm và đã rơi về ngưỡng 2.270 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tăng trở lại.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng nhẹ 0,07%; ở mốc 104,19.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục giảm do chịu áp lực đồng USD hồi phục và một số hoạt động chốt lời.
Hôm qua, kim loại quý này đã có thời điểm chinh phục ngưỡng cao kỷ lục 2.300 USD/ounce nhờ kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Bart Melek - Chiến lược gia hàng hóa của TD Securities nhận định, kỳ vọng của thị trường tăng lên sau bài phát biểu gần đây của Chủ tịch Fed. Theo đó, Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đồng ý rằng lãi suất chính sách thấp hơn sẽ phù hợp “vào một thời điểm nào đó trong năm nay”.
Ông Jerome Powell cùng các quan chức khác của Fed cũng nhấn mạnh rằng, cần thiết phải có thêm các dữ liệu kinh tế trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ, động thái mà thị trường tài chính kỳ vọng sẽ diễn ra vào tháng 6/2024 tới.
Carlo Alberto De Casa - Chuyên gia phân tích thị trường của Kinesis Money đánh giá, lực cầu mạnh từ thị trường châu Á (đặc biệt là từ Trung Quốc) và nhu cầu vững chắc từ các ngân hàng trung ương, rủi ro địa chính trị và kỳ vọng xung quanh việc cắt giảm lãi suất của các ngân hàng trung ương là các yếu tố thúc đẩy vàng tăng giá trong thời gian qua.
Hoạt động mua mạnh mẽ của ngân hàng trung ương và dòng vốn trú ẩn an toàn vững chắc trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng đã thúc đẩy nhu cầu về vàng, tăng hơn 25% kể từ tháng 10.
Giám đốc điều hành Julia Khandoshko của Công ty môi giới Mind Money dự báo, dữ liệu kinh tế vững chắc và lạm phát "dai dẳng" có thể sẽ buộc Fed phải duy trì chính sách tiền tệ tích cực trong suốt mùa hè, nhưng điều đó sẽ không ngăn được vàng tăng giá. Theo bà, các mức tăng gần đây của vàng nhờ vào định hướng chung của chính sách tiền tệ hơn là thời điểm cắt giảm lãi suất thực tế của Fed.
Mặc dù kỳ vọng nới lỏng chính sách của Fed đã thúc đẩy giá kim loại quý này tăng mạnh gần đây, nhưng bà Khandoshko tin rằng, có những yếu tố quan trọng khác, bao gồm cả khoản nợ khổng lồ của chính phủ, đang hỗ trợ vững chắc cho vàng và việc kim loại quý chạm giá 3.000 USD/ounce chỉ là vấn đề thời gian.
Như vậy, giá vàng hôm nay 5/4/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 2.269 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 5/4 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 5/4 (lúc 8h40) giảm mạnh thêm 300 - 400 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng 9999 tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 78,90-80,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng SJC tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 78,60-80,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 79,00-81,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 79,00- 81,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 78,70-81,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Còn giá vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 79,20-80,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 5/4/2024 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,60-81,10 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 5/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 5/4/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 78.900 | 80.900 |
Vàng SJC 5 chỉ | 78.900 | 80.920 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 78.900 | 80.930 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 70.600 | 71.850 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 70.600 | 71.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 70.500 | 71.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 69.144 | 70.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 51.668 | 53.668 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 39.751 | 41.751 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 27.906 | 29.906 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.920 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.920 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.920 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.920 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 78.870 | 80.920 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.900 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.900 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.900 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 78.900 | 80.920 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 78.880 | 80.920 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 5/4/2024 lúc 8h40