Giá vàng hôm nay 2/4 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.248,5 - 2.249,0 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng manhh 18,1 USD; lên ngưỡng 2.251,1 USD/ounce.
Kim loại quý này có xu hướng giảm nhẹ và đang nằm dưới ngưỡng cao 2.250 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tăng lên mức cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng nhẹ 0,02%; lên mốc 105,04.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng lên ngưỡng cao kỷ lúc khác do được thúc đẩy bởi kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Mỹ và sức hấp dẫn của kim loại này như một tài sản trú ẩn an toàn. Tuy nhiên, việc đồng USD tăng trở lại và đạt ngưỡng cao nhất trong hơn 3 tháng qua đã khiến kim loại quý này chịu áp lực và quay đầu giảm.
Joseph Cavatoni - Chiến lược gia thị trường của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) đánh giá, yếu tố thực sự thúc đẩy đà tăng của vàng là ngày càng nhiều nhà đầu tư thực sự tin rằng Fed sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ. Hiện các nhà kinh tế đang mong đợi Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 5 hoặc tháng 6.
Theo dữ liệu công bố vào thứ Sáu tuần trước, lạm phát trong tháng 2 của Mỹ đã tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này có khả năng khiến Ngân hàng Trung ương Mỹ cân nhắc trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ. Tại cuộc họp gần đây, Fed đã giữ nguyên khả năng sẽ tiến hành 3 lần cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Ngoài kỳ vọng lãi suất, Caesar Bryan - Giám đốc danh mục đầu tư của Công ty quản lý đầu tư Gabelli Funds nhận định, vàng thế giới còn được thúc đẩy bởi lực cầu mạnh. Bryan tin rằng, các nhà kinh doanh tư nhân tại Trung Quốc đang bị thu hút bởi vàng do lĩnh vực bất động sản hoạt động kém. Nhưng nền kinh tế chung của Trung Quốc vẫn còn yếu và thị trường chứng khoán cũng như tiền tệ của nước này cũng gặp khó khăn.
Joseph Cavatoni - chuyên gia của WGC còn nhận định, đợt tăng giá của kim loại quý này thời gian qua cũng được thúc đẩy bởi lực mua mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương trên thế giới trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa danh mục dự trữ do rủi ro địa chính trị, lạm phát trong nước và sự yếu kém của đồng USD.
Hầu hết giới chuyên gia và các nhà đầu tư kinh tế đều tin tưởng, vàng đang hoạt động trong môi trường thuận lợi và kim loại quý này có khả năng sẽ tiếp tục chinh phục các mức kỷ lục mới trong thời gian tới.
Như vậy, giá vàng hôm nay 2/4/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.249 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 2/4 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 2/4 (lúc 9h30) chủ yếu tăng từ 100 - 500 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,10-81,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 78,60-80,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 78,70-81,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 78,65- 80,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 78,30-80,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không có biến động mới ở cả chiều mua và bán.
Còn giá vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 79,50-80,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 2/4/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,30-81,12 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 2/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 2/4/2024 (tính đến 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.100 | 81.100 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.100 | 81.120 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.100 | 81.130 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 69.450 | 70.700 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 69.450 | 70.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 69.350 | 70.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 68.005 | 69.505 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 50.805 | 52.805 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 39.081 | 41.081 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 27.426 | 29.426 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.120 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.120 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.120 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.120 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.070 | 81.120 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.100 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.100 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.100 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.100 | 81.120 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.080 | 81.120 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 2/4/2024 lúc 9h30