Giá vàng hôm nay 4/4 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.299,3 - 2.299,8 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh thêm 19,9 USD; lên ngưỡng 2.299,7 USD/ounce.
Kim loại quý này tiếp tục xu hướng tăng và sắp chạm ngưỡng cao kỷ lục 2.300 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn đang giảm.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,05%; về mốc 104,20.
Giá vàng thế giới hôm nay 4/4 tiếp tục đà tăng và chinh phục các mức kỷ lục mới khi Chủ tịch Fed Jerome Powell nhắc lại rằng, những số liệu gần đây cho thấy thị trường việc làm vững chắc cộng với lạm phát “dai dẳng” sẽ không làm thay đổi đáng kể bức tranh tổng thể về chính sách kinh tế năm nay.
Trước đó, báo cáo công bố vào ngày 3/4 (giờ Mỹ) cho thấy, thị trường lao động Mỹ tiếp tục hoạt động mạnh mẽ. Cụ thể, khu vực tư nhân của Mỹ trong tháng trước đã tạo ra 184.000 việc làm, tăng mạnh so với mức dự báo 148.000 của giới chuyên gia. Đây là mức tăng việc làm tốt nhất kể từ tháng 8/2023.
Cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng việc làm, báo cáo cũng lưu ý rằng tiền lương đã có mức tăng vững chắc trong tháng trước, làm tăng thêm mối lo ngại về mối đe dọa lạm phát đang diễn ra. Tiền lương của lao động dài hạn đã tăng 5,1%, mức tăng đầu tiên sau nhiều tháng. Trong khi đó, tiền công của lao động ngắn hạn tăng 10%, mức tăng thứ hai liên tiếp.
Tuy nhiên, ông Powell và các quan chức Fed phần lớn đồng quan điểm, lãi suất chính sách thấp hơn sẽ phù hợp “vào một thời điểm nào đó trong năm nay”. Các nhà kinh tế vẫn mong đợi đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ được tiến hành tại cuộc họp chính sách ngày 11 và 12/6 tới của Fed, ngay cả khi dữ liệu kinh tế mạnh mẽ.
Trước bối cảnh kim loại quý này liên tục chinh phục các mốc đỉnh mới, các chuyên gia kinh tế đánh giá, những hạn chế về nguồn cung là một trong số nhiều các yếu tố góp phần đẩy vàng tăng vọt về giá.
Thời gian qua, các ngân hàng trung ương trên toàn cầu đã tích cực bổ sung vàng thỏi vào dự trữ, điều này làm giảm nguồn cung sẵn có. Ngoài ra, việc các quỹ phòng hộ cũng tích cực nắm giữ các vị thế mua vàng tương lai càng thúc đẩy đà tăng giá.
Hơn nữa, giá dầu tăng đã thúc đẩy nhu cầu về vàng, vì chi phí năng lượng cao hơn sẽ dẫn đến áp lực lạm phát tăng cao, qua đó đưa kim loại quý trở thành một hàng rào hấp dẫn chống lại lạm phát.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/4/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 2.299 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 4/4 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 4/4 (lúc 8h40) tăng mạnh thêm 300 - 700 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng 9999 tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,70-81,72 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng mạnh 600 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng SJC tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,50-81,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 600 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 79,50-81,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng mạnh 600 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 700 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 79,00- 80,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 78,90-81,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 79,50-80,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở cả chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 4/4/2024 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,90-81,72 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 4/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 4/4/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.700 | 81.700 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.700 | 81.720 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.700 | 81.730 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 70.700 | 71.950 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 70.700 | 72.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 70.600 | 71.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 69.243 | 70.743 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 51.743 | 53.743 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 39.810 | 41.810 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 27.948 | 29.948 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.670 | 81.720 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.700 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.700 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.700 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.680 | 81.720 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 4/4/2024 lúc 8h40