Giá vàng thế giới hôm nay 21/7
Trên thế giới, giá vàng hôm nay 21/7 tại sàn Kitco (lúc 9h30) giao ngay ở mức 1.970,3 - 1.970,8 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm qua giảm nhẹ về mức 1.969 USD/ounce.
Giá vàng toàn cầu hôm nay biến động nhẹ và đang nằm quanh ngưỡng 1.970 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD lại quay đầu giảm.
Hiện DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,11%; về mức 100,77.
Giá vàng thế giới hôm nay dần hồi phục do đồng USD giảm trở lại. Trước đó, thị trường giảm khá mạnh thì các nhà đầu tư chốt lời sau khi đồng USD tăng trở lại nhờ báo cáo lao động Mỹ nộp đơn xin trợ cấp giảm.
Theo Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần đã giảm 9.000, xuống còn 228.000 và giảm so với ước tính chưa được kiểm chứng của tuần trước là 237.000 đơn. Các nhà kinh tế kỳ vọng số đơn xin trợ cấp thất nghiệp sẽ tăng lên 239.000.
Ngoài ra, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm cũng tăng lên 3,85%. Từ đó càng tạo thêm áp lên lên mặt hàng kim loại quý này.
Một số dự báo cho rằng, đây có thể là khởi đầu của một đợt tăng giá lên 2.000 USD/ounce của kim loại quý. Tuy nhiên, vàng được dự báo khó bứt phá trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm.
Trong quý 2/2023, Trung Quốc ghi nhận GDP tăng 6,3%, thấp hơn mức kỳ vọng 6,9%. Kinh tế Trung Quốc giảm tốc có thể dẫn tới suy giảm nhu cầu tiêu thụ vàng của nước này.
Ngoài ra, việc thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm cũng làm giảm dòng tiền đổ vào vàng. Vàng rất nhạy cảm với sự gia tăng lãi suất Mỹ, vì làm tăng chi phí cơ hội cho việc nắm giữ kim loại không đem lại lợi suất.
Điều này đồng nghĩa vàng trở nên đắt đỏ hơn đối với người nắm giữ những đồng tiền khác. Trước đó, Fed đã lên kế hoạch tăng lãi suất ít nhất hai lần trong năm nay nên các nhà đầu tư đang chờ những tín hiệu rõ ràng hơn từ Fed.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/7/2023 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 1.970 USD/ounce.
Giá vàng trong nước hôm nay 21/7
Giá vàng hôm nay 21/7 ở trong nước (lúc 9h30) giảm nhẹ từ 30 - 100 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,55 - 67,17 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý vẫn niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,70 - 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 66,57 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 30 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở ngưỡng 66,50 - 67,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Tại TP.HCM, giá vàng DOJI giao dịch quanh mức 66,60 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); dutăng giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn giá vàng Mi Hồng đang niêm yết ở mức 66,60 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Với tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,830 VND/USD), giá vàng trong nước hôm nay đang cao hơn thị trường thế giới 10,323 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 21/7/2023 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 66,45 - 67,20 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 21/7 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 21/7/2023 (tính đến 9h30). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.550 | 67.150 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.550 | 67.170 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.550 | 67.180 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.000 | 57.000 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.000 | 57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.800 | 56.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.840 | 56.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.604 | 42.604 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.151 | 33.151 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.755 | 23.755 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.520 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.170 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.150 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.150 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.150 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.570 | 67.200 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.550 | 67.170 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.530 | 67.170 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.530 | 67.170 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.530 | 67.170 |