Giá heo hơi hôm nay 8/4 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.
Theo đó, giá heo cao nhất khu vực đang là 61.000 đ/kg và được giao dịch tại Bắc Giang, Hưng Yên và Thái Nguyên.
Còn các địa phương khác vẫn thu mua tại giá 60.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 61.000 | - |
Yên Bái | 60.000 | - |
Lào Cai | 60.000 | - |
Hưng Yên | 61.000 | - |
Nam Định | 60.000 | - |
Thái Nguyên | 61.000 | - |
Phú Thọ | 60.000 | - |
Thái Bình | 60.000 | - |
Hà Nam | 60.000 | - |
Vĩnh Phúc | 60.000 | - |
Hà Nội | 60.000 | - |
Ninh Bình | 60.000 | - |
Tuyên Quang | 60.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 8/4/2024 đang giao dịch ở mức 60.000 - 61.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Trung ngày 8/4
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên vẫn đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, 58.000 đ/kg là mức giá heo thấp nhất khu vực và được thương lái tại Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa và Bình Định thu mua.
Trong khi, Lâm Đồng tiếp tục giao dịch với giá 61.000 đ/kg - cao nhất khu vực hiện nay.
Các địa phương còn lại giữ ở ngưỡng giá 59.000 - 60.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 60.000 | - |
Nghệ An | 60.000 | - |
Hà Tĩnh | 59.000 | - |
Quảng Bình | 59.000 | - |
Quảng Trị | 59.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 58.000 | - |
Quảng Nam | 58.000 | - |
Quảng Ngãi | 58.000 | - |
Bình Định | 58.000 | - |
Khánh Hòa | 58.000 | - |
Lâm Đồng | 61.000 | - |
Đắk Lắk | 60.000 | - |
Ninh Thuận | 59.000 | - |
Bình Thuận | 60.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 8/4/2024 thu mua quanh mức 58.000 - 61.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 8/4 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam tiếp tục duy trì ổn định so với hôm qua.
Trong đó, 62.000 đ/kg đang được giao dịch tại Đồng Nai và Đồng Tháp.
Còn giá heo thấp nhất đang được thương lái tại Bến Tre thu mua, ở ngưỡng 59.000 đ/kg.
Các địa phương khác giữ nguyên ở khoảng giá 60.000 - 61.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 60.000 | - |
Đồng Nai | 62.000 | - |
TP.HCM | 60.000 | - |
Bình Dương | 61.000 | - |
Tây Ninh | 60.000 | - |
Vũng Tàu | 61.000 | - |
Long An | 61.000 | - |
Đồng Tháp | 62.000 | - |
An Giang | 60.000 | - |
Vĩnh Long | 60.000 | - |
Cần Thơ | 60.000 | - |
Kiên Giang | 61.000 | - |
Hậu Giang | 60.000 | - |
Cà Mau | 60.000 | - |
Tiền Giang | 60.000 | - |
Bạc Liêu | 60.000 | - |
Trà Vinh | 60.000 | - |
Bến Tre | 59.000 | - |
Sóc Trăng | 60.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 8/4/2024 đang giao dịch trong khoảng 59.000 - 62.000 đ/kg.
Tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam sẽ tăng gần 30% vào năm 2030
Dự báo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cho thấy, trong giai đoạn 2023-2030, tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam vào năm 2030 sẽ tăng 28,3% so với 2023.
Cũng theo dự báo của USDA, tiêu thụ thịt lợn toàn cầu dự kiến sẽ đạt 131 triệu tấn vào năm 2030, tăng 7,2% so với năm 2023. Trong đó, tiêu thụ thịt lợn ở Hoa Kỳ dự kiến tăng 11,7%; Trung Quốc tăng 5,8%; Nga tăng 4,5%.
Cũng đến năm 2030, tiêu thụ thịt lợn ở khu vực Mỹ Latinh dự kiến sẽ tăng 14,2% so với năm 2023, đạt 10,7 triệu tấn. Những quốc gia hàng đầu trong khu vực như Brazil, Mexico và Argentina có lượng tiêu thụ dự kiến lần lượt đạt 3,5 triệu tấn, 3 triệu tấn và 1 triệu tấn vào năm 2030; so với năm 2023, tăng lần lượt là 10,6%, 13,5% và 27,6%.
Đối với Trung Mỹ và Caribe, tổng lượng tiêu thụ thịt lợn ước tính đạt 1 triệu tấn vào năm 2030, tăng 19% so với năm 2023. Trong khi đó, USDA dự kiến mức tiêu thụ thịt lợn của Liên minh châu Âu sẽ giảm 3,9%, từ 18,4 triệu tấn trong năm 2023, xuống còn 17,7 triệu tấn vào năm 2030.
USDA dự báo tổng mức tiêu thụ thịt toàn cầu (thịt bò, thịt lợn và thịt gà) sẽ tăng 9,6% trong 7 năm tới, từ 327 triệu tấn trong năm 2023, tăng lên 358,4 triệu tấn vào cuối năm 2030. Trong đó, tiêu thụ thịt bò toàn cầu dự kiến đạt 80,2 triệu tấn vào năm 2030, tăng 7,3% so với năm 2023; tiêu thụ thịt gia cầm toàn cầu dự kiến đạt 147,5 triệu tấn vào năm 2030, tăng 13,2% so với năm 2023.