Giá lúa gạo hôm nay 16/2 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 16/2 chủ yếu đang giảm ở một vài mặt hàng gạo.
Giá lúa hôm nay (16/2) ít biến động. Tại nhiều địa phương, lượng về đang ít, giao dịch mua bán khá chậm.
Tại Kiên Giang, giá ít biến động, thương lái hỏi mua lai rai, giao dịch chốt ít. Ở Long An, giao dịch lai rai, đa số thương lái hỏi mua lúa IR50404 và Đài Thơm 8.
Trong khi đó, nông dân An Giang chào bán lai rai lúa gần ngày cắt, thương lái hỏi mua đều. Tại Cần Thơ, giao dịch lúa có lai rai, đa số thương lái có hợp đồng chốt mua vào, giá ít không biến động nhiều.
![gia-gao-hom-nay-1-213737_146.jpeg Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 16/2/2025](https://i.ex-cdn.com/nongnghiep.vn/files/content/2025/02/16/gia-gao-hom-nay-1-213737_146-120418.jpeg)
Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 16/2/2025
Còn tại Cà Mau, lúa chào bán giá cao, ít người mua.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 - 8.300 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 5.200 - 5.400 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 6.500 - 6.700 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.800 - 6.000 đ/kg (giảm 100 đồng); lúa OM 18 có giá 6.500 - 6.700 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 - 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đ/kg.
Còn giá gạo hôm nay (16/2) giảm ở một vài mặt hàng, lượng có lai rai, giao dịch mua bán vẫn chậm.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá các loại gạo bình ổn. Riêng kênh chợ, llượng về lai rai, kho chợ mua lựa gạo, giá gạo các loại ổn định.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, gạo bình giá, kho mua đều. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), nguồn gạo thơm và gạo ngang về ít, các kho mua lai rai, giá ít biến động.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.700 - 7.800 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đ/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.800 - 9.000 đ/kg; gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.400 - 7.600 đ/kg.
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 14.000 - 16.000 đ/kg (giảm 1.000 đồng); gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg (giảm 2.000 đồng); gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đ/kg, giá cám khô có mức 5.350 - 5.550 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.100 – 8.200 | - |
Nếp 3 tháng tươi | 8.100 | - |
Lúa IR 50404 (tươi) | 5.200 - 5.400 | - |
Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | 6.500 - 6.700 | - |
Lúa OM 5451 | 5.800 - 6.000 | -100 |
Lúa OM 18 | 6.500 - 6.700 | - |
Lúa Nàng Hoa 9 | 9.200 | - |
Lúa OM 380 | 6.600 - 6.700 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 14.000 - 16.000 | -1.000 |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | -2.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng hoa | 22.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.700 - 7.800 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 | - |
Giá cám khô | 5.350 - 5.550 | - |
Giá tấm OM 5451 | 7.100 - 7.300 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 16/2/2025. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam đi ngang khi loại tiêu chuẩn 100% tấm có mức 310 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 395 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 372 USD/tấn.
Tuần này, giá gạo xuất khẩu tiếp tục neo ở ngưỡng thấp, còn trong nước biến động nhẹ.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 16/2/2025 không có nhiều biến động so với hôm qua.
Giá gạo ở Nhật Bản đã tăng gần gấp đôi trong hơn 1 năm
Ngày 14/2, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản Taku Eto, cho biết Chính phủ sẽ giải phóng tới 210.000 tấn gạo dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo nguồn cung loại lương thực này trong bối cảnh giá cả tăng cao. Nhật Bản sẽ sử dụng 1/5 số lượng gạo trong kho dự trữ gồm 1 triệu tấn.
Cũng theo ông Eto, Chính phủ thường không can thiệp vào thị trường, nhưng việc giá hàng hoá tăng gần đây "đã tác động đáng kể đến cuộc sống của người dân". Tokyo, Osaka và các thành phố chính của Nhật Bản là những nơi chịu ảnh hưởng lớn nhất từ việc bị gián đoạn chuỗi cung ứng.
"Tôi hy vọng mọi người sẽ coi đây là quyết tâm mạnh mẽ của chúng tôi nhằm cải thiện bằng mọi giá tình hình phân phối bị đình trệ", hãng tin AFP dẫn lời Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản Eto.
Giá gạo ở Nhật Bản đã tăng 50% trong vài tháng qua và tăng gần gấp đôi trong hơn 1 năm. Giá bán lẻ 1 bao gạo 5kg hiện vào khoảng 3.688 yen (24 USD), tăng so với mức 2.023 yen vào năm ngoái.
Trước đó, Nhật Bản cũng từng mở kho gạo dự trữ để ứng phó với thiên tai, nhưng đây là lần đầu tiên nước này phải làm như vậy vì vấn đề chuỗi cung ứng.
Hồi tháng 8/2024, người dân đã mua hết gạo tại các siêu thị do một loạt cơn bão và lời đồn về một trận động đất lớn sắp xảy ra.