Giá lúa gạo hôm nay 23/2 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 23/2 đồng loạt đi ngang ở cả 2 mặt hàng lúa và gạo.
Giá lúa hôm nay (23/2) không có biến động mới. Tại nhiều địa phương, lượng khá, giao dịch vẫn diễn ra chậm.
Tại Kiên Giang, nông dân chào bán lúa các loại tăng giá, giao dịch ít, một số thương lái vẫn chậm mua, quan sát thị trường. Trong khi đó, giao dịch lúa mới tại An Giang tốt hơn, giá lúa nhích nhẹ nhưng lượng giao dịch không nhiều.
Tại Cần Thơ, giá các mặt hàng lúa xu hướng nhích lên, thương lái mua lai rai trở lại. Còn tại Đồng , nông dân chào bán lúa thơm Đông Xuân nhích, nhiều người mua hơn nhưng chưa chốt giá cao.

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 23/2/2025
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 5.400 - 5.600 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 6.400 - 6.600 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.800 - 6.100 đ/k; lúa OM 18 có giá 6.400 - 6.600 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 5.000 - 5.200 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.100 - 8.200 | - |
Nếp 3 tháng tươi | 8.100 | - |
Lúa IR 50404 (tươi) | 5.400 - 5.600 | - |
Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | 6.400 - 6.600 | - |
Lúa OM 5451 | 5.800 - 6.100 | - |
Lúa OM 18 | 6.400 - 6.600 | - |
Lúa Nàng Hoa 9 | 9.200 | - |
Lúa OM 380 | 5.000 - 5.200 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Bảng giá lúa hôm nay 23/2/2025 mới nhất. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Còn giá gạo hôm nay (23/2) cũng duy trì ổn định, lượng ít, giao dịch mua bán vẫn chậm.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo nhích, kho mua hàng đều. Riêng kênh chợ, lượng có ít, giao dịch gạo chợ lai rai, kho mua đều, giá nhích.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang),gạo có lai rai, giá tương đối bình ổn, giao dịch mua bán chậm. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, kho mua đều, giá gạo nhích.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.800 - 7.950 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đ/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đ/kg; gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.450 - 7.600 đ/kg; trong khi giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đ/kg.
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đ/kg, giá cám khô có mức 5.550 - 5.700 đ/kg. Trong khi, giá tấm 3-4 dao động mức 6.100 - 6.200 đ/kg.
Mặt hàng gạo | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng hoa | 22.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.800 - 7.900 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | 9.500 - 9.700 | - |
Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.450 - 7.600 | |
Gạo thành phẩm OM 380 | 8.800 - 9.000 | |
Gạo nguyên liệu 5451 | 8.500 - 8.600 | |
Giá cám khô | 5.550 - 5.700 | - |
Giá tấm OM 5451 | 7.100 - 7.300 | - |
Giá tấm 3-4 | 6.100 - 6.200 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 23/2/2025 mới nhất. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam loại tiêu chuẩn 100% tấm đi ngang ở mức 310 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 394 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 365 USD/tấn (giảm 4 USD).
Tổng kết tuần này, thị trường lúa gạo nội địa tăng giảm trái chiều ở mức độ nhỏ; còn giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giảm và rơi xuống ngưỡng thấp.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 23/2/2025 duy trì ổn định so với hôm qua.
Nông dân Thái Lan đề nghị Chính phủ nâng giá lúa
Hàng trăm nông dân Thái Lan đã tập trung trước Tòa nhà Chính phủ ở Bangkok, đề nghị Chính phủ Thái Lan nâng giá thu mua lúa từ mức hiện tại từ 6.000 baht/tấn lên 10.000 baht/tấn (khoảng 4,5 triệu đồng lên 7,5 triệu đồng mỗi tấn).
Nhóm nông dân đến từ nhiều tỉnh miền Trung mong muốn gặp Thủ tướng Thái Lan, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại để tìm giải pháp cho tình trạng giá gạo sụt giảm. Họ chờ đợi các biện pháp mạnh mẽ từ chính phủ Thái Lan trước khi bước vào vụ thu hoạch lúa.
Ở miền Trung Thái Lan, giá bán lúa tại ruộng giảm mạnh so với năm ngoái, ở mức 6.000 - 7.000 baht/tấn so với mức 10.000 - 11.000 baht/tấn cùng kỳ năm 2024 (giảm khoảng 35%), gây thiệt hại đáng kể cho kinh tế hộ gia đình.
Ông Pramote Charoensilp - Chủ tịch Hiệp hội Nông dân Thái Lan - cho biết, Hiệp hội đã gửi thư kiến nghị đến Thủ tướng, Bộ trưởng Nông nghiệp và Bộ trưởng Thương mại của nước này vào đầu tuần.
Bức thư kêu gọi Chính phủ Thái Lan hỗ trợ nông dân bằng các biện pháp, như hoàn trả 500 baht/rai (đơn vị đo diện tích của Thái Lan, khoảng 380.000 đồng/1.600m2) cho những người tuân thủ lệnh cấm đốt rơm và hỗ trợ thêm 500 baht/rai nếu giá lúa tiếp tục giảm.