Giá lúa gạo hôm nay 24/11 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 24/11 đồng loạt đứng yên. Tuần này, mặt hàng lúa tăng nhẹ 200 đồng.
Giá lúa hôm nay (24/11) không có thay đổi mới.
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 - 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.600 - 9.800 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.600 - 7.800 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.200 - 8.400 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 7.600 - 7.800 đ/kg; lúa OM 18 có giá 8.500 - 8.600 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.800 - 7.000 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 8.400 - 8.600 đ/kg.
Còn giá gạo hôm nay (24/11) cũng không có biến động mới, giao dịch chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo nguyên liệu Thơm đi ngang so với hôm qua, các loại khác bình giá.
Tại An Giang, giao dịch gạo chậm lại, kho cho giá giảm với gạo xấu, gạo khá đẹp vẫn có nhu cầu nhiều.
Còn tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) lượng về ít, giá ổn định, gạo đẹp bán hàng chợ được giá cao.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.350 - 10.500 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.450 - 12.550 đ/kg;
- Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 16.000 - 17.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 - 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 - 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.300 - 9.400 đ/kg, giá cám khô có mức 5.950 - 6.100 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 - 10.000 | - |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 - 9.800 | - |
Lúa IR 50404 | 7.600 - 7.800 | - |
Lúa Đài thơm 8 | 8.200 - 8.400 | - |
Lúa OM 5451 | 7.600 - 7.800 | - |
Lúa OM 18 | 8.500 - 8.600 | - |
Nàng Hoa 9 | 8.400 - 8.600 | - |
Lúa OM 380 | 6.800 - 7.000 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 - 22.000 | - |
Gạo thường | 16.000 - 17.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 22.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 - 18.000 | - |
Gạo Hương Lài | 22.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | - |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | - |
Gạo Sóc thường | 18.000 - 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.350 - 10.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.450 - 12.550 | - |
Giá cám khô | 5.950 - 6.100 | - |
Giá tấm OM 5451 | 9.300 - 9.400 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 24/11/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 522 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 485 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 24/11/2024 duy trì ổn định so với hôm qua.
Hiệp hội ngành hàng lúa gạo Việt Nam tổ chức tọa đàm phát triển Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao
Kỷ niệm một năm thành lập, sáng 23/11, Hiệp hội ngành hàng lúa gạo Việt Nam tổ chức buổi tọa đàm nhằm nhìn lại các mục tiêu và giải pháp của Đề án phát triển bền vững chuyên canh 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp tại vùng ĐBSCL.
Đây là cơ hội để các nhà quản lý, doanh nghiệp và hợp tác xã (HTX) cùng chia sẻ, thảo luận nhằm tháo gỡ những vướng mắc và định hướng phát triển trong tương lai.
Ông Trần Minh Hải, Phó Hiệu trưởng Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn, nhấn mạnh rằng việc phát triển HTX là nền tảng cốt lõi để thực hiện thành công Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp.
Việc gia tăng số lượng thành viên HTX sẽ là hướng đi trong thời gian tới giúp mở rộng diện tích sản xuất, đồng thời tạo điều kiện để áp dụng cơ giới hóa và các công nghệ hiện đại trong nông nghiệp.
Hiện tại, một HTX trung bình ở ĐBSCL chỉ có khoảng 80 thành viên, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 200 thành viên của cả nước và con số 1.500 thành viên tại Thái Lan.
Ông Hải đề xuất rằng việc xây dựng các HTX vừa (50-100 thành viên) không chỉ phù hợp với yêu cầu của Luật HTX 2023 mà còn giúp nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường...