Giá tiêu hôm nay 17/2 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 17/2 tiếp tục giảm tại Indonesia nhưng duy trì ổn định ở các quốc gia khác.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia giảm thêm 0,31%; về mức 3.906 USD/tấn. Còn giá tiêu trắng Muntok của quốc gia này cũng giảm 0,31%; ở mức 6.159 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ mức 3.900 và 4.000 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu đạt mức 5.700 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.906 | -0,31% |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.159 | -0,31% |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Bảng giá hồ tiêu thế giới mới nhất ngày 17/2/2024. Đơn vị: USD/tấn
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 17/2/2024 vẫn đang giảm ở Indonesia so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 17/2 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 17/2 vẫn đang tăng nhẹ so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông tăng 500 đồng; giao dịch lên ngưỡng giá 85.000 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu hôm nay tăng 500 đồng, lên mức 82.500 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái tiếp tục thu mua với giá 82.500 đ/kg;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu tăng nhẹ lên ngưỡng 84.500 đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước vẫn giữ nguyên mức giao dịch ở giá 85.500 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 85.000 | 500 |
Đắk Nông | 85.000 | 500 |
Gia Lai | 82.500 | - |
Đồng Nai | 82.500 | 500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 84.500 | 500 |
Bình Phước | 85.500 | - |
Bảng giá tiêu trong nước mới nhất ngày 17/2/2024. Đơn vị: đ/kg
Giá hồ tiêu trong nước hôm nay chủ yếu tăng nhẹ 500 đ/kg, riêng chỉ Gia Lai và Bình Phước đứng yên.
Trong năm qua, châu Á là thị trường nhập khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam, chiếm 52,7% thị phần. Trong đó, đứng đầu là Trung Quốc chiếm 22,8% thị phần xuất khẩu, đạt 60.135 tấn, tăng 174% so với năm 2022. Đáng chú ý, Trung Quốc đã vượt xa Hoa Kỳ để trở thành thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam.
Tiếp theo là các thị trường Ấn Độ: 12.812 tấn, chiếm 4,9% và tăng 4,2%; UAE: 12.132 tấn, chiếm 4,6% giảm 24,7%; Philippine: 8.021 tấn, chiếm 3,0% tăng 27,5%. Khu vực châu Mỹ đứng thứ 2 về thị phần xuất khẩu chiếm 22,8% và xuất khẩu tăng 0,3% trong đó Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của hồ tiêu Việt Nam đạt 54.271 tấn, chiếm 20,5% giảm 0,8% so với năm ngoái.
Xuất khẩu hồ tiêu sang các thị trường châu Âu chiếm 19,5% giảm 1,4% so với năm ngoái. Xuất khẩu sang châu Phi tăng 7,8%.
Đặc biệt, không chỉ nhập khẩu hàng đầu gạo, Philippines còn tăng nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam.
Theo đó, xuất khẩu hồ tiêu sang Philippines tháng 12 đạt 867 tấn, trị giá gần 2,7 triệu USD, tăng mạnh 117% về lượng và tăng 191% về kim ngạch so với tháng 12/2022. Đây cũng là tháng đạt sản lượng xuất khẩu tiêu cao nhất trong năm 2023.
Tính đến hết tháng 12, Philippines chi gần 24,2 triệu USD nhập khẩu 8.040 tấn hạt tiêu, tăng 24,2% về lượng và tăng 14% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu trung bình trong năm 2023 đạt 3.007 USD/tấn, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Ngành hồ tiêu Việt Nam được đánh giá tích cực về năng lực chế biến với tỷ lệ sản phẩm qua chế biến chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 17/2/2024 đang giao dịch quanh mức 82.500 - 85.500 đ/kg.