Giá tiêu hôm nay 7/2 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 7/2 tiếp tục giảm tại Indonesia nhưng đứng yên ở các quốc gia khác.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia giảm thêm 0,18%; về mức 3.886 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giảm nhẹ 0,2%, ở mức 6.127 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ mức 3.900 và 4.000 USD/tấn; tăng 200 USD. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu đạt mức 5.700 USD/tấn.
Loại hồ tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.886 | 0,18% |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.127 | 0,20% |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 7/2/2024 vẫn giảm nhẹ ở Indonesia so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 7/2 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 7/2 đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông giao dịch tại giá 83.500 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu hôm nay giữ ở mức 81.500 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái thu mua với giá 81.000 đ/kg;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu giữ ở ngưỡng 83.500 đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước tiếp tục giao dịch với giá 84.000 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 83.500 | - |
Đắk Nông | 83.500 | - |
Gia Lai | 81.500 | - |
Đồng Nai | 81.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 83.500 | - |
Bình Phước | 84.000 | - |
Bảng giá tiêu trong nước mới nhất ngày 7/2/2024. Đơn vị: đ/kg
Giá hồ tiêu trong nước hôm nay không có biến động mới. Hiện thị trường tiêu nội địa sẽ tạm ngừng giao dịch để nghỉ lễ Tết Nguyên đán Giáp Thìn dài ngày.
Theo thống kê bộ sơ bộ của VSPA, nước ta xuất khẩu được 17.537 tấn hồ tiêu các loại trong tháng 1/2024. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 15.434 tấn, hạt tiêu trắng đạt 2.103 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu đạt 70,1 triệu USD, tiêu đen đạt 59,0 triệu USD, tiêu trắng đạt 11,1 triệu USD.
So với tháng 12/2023, lượng xuất khẩu hồ tiêu đã giảm 13,3%, kim ngạch giảm 9,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 1/2024 đạt 3.851 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.310 USD/tấn, tăng lần lượt 3,3% đối với tiêu đen và 2,3% đối với tiêu trắng so với tháng 12/2023.
Các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu hàng đầu trong tháng 1 bao gồm: Nedspice Việt Nam: 2.147 tấn, Olam Việt Nam: 1.819 tấn, Trân Châu: 1.295 tấn và Phúc Sinh: 1.078 tấn.
Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu chính của hồ tiêu Việt Nam trong tháng 1 đạt 4.774 tấn, chiếm 27,2% thị phần tuy nhiên so với tháng 12 giảm 23,1%. Ấn Độ là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 đạt 1.367 tấn, chiếm 7,8% và tăng 35,2%. Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 54,8% đạt 466 tấn.
Ở chiều ngược lại, nước ta đã nhập khẩu 2.510 tấn hồ tiêu trong tháng 1/2024. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 2.379 tấn, hạt tiêu trắng đạt 131 tấn. Tổng kim ngạch nhập khẩu hồ tiêu đạt 9,0 triệu USD, và tăng 22,6% so với tháng 12 về lượng.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 7/2/2024 đang giao dịch quanh mức 81.000 - 84.000 đ/kg.