Giá tiêu hôm nay 8/12 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 8/12 giảm nhẹ ở Indonesia nhưng giữ nguyên tại quốc gia khác.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia giảm 0,2%, về mức 3.973 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giảm 0,19%, ở mức 6.170 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt giữ ở mức 3.700 và 3.800 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu ở mức 5.300 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | |
Ngày 8/12 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.973 | -0,2 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.170 | -0,19 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Giá hồ tiêu thế giới hôm nay đang giảm nhẹ tại Indonesia và duy trì ổn định tại các thị trường khác.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 8/12/2023 giảm nhẹ ở Indonesia so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 8/12 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 8/12 tiếp tục tăng so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông thu mua lên mức 75.000 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu tăng mạnh, giao dịch với ngưỡng 74.000 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái thu mua lên giá 73.500 đ/kg, tăng thêm 500 đồng;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu tăng nhẹ lên ngưỡng 76.000 đ/kg;
Còn Bình Phước tăng thêm 500 đồng, giao dịch lên mức 76.500 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 75.000 | 500 |
Đắk Nông | 75.000 | 500 |
Gia Lai | 74.000 | 500 |
Đồng Nai | 73.500 | 500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 76.000 | 500 |
Bình Phước | 76.500 | 500 |
Bảng giá hồ tiêu trong nước mới nhất ngày 8/12/2023. Đơn vị: đ/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục có thêm đà tăng khi đồng loạt tăng nhẹ 500 đ/kg. Qua đó, thị trường hồ tiêu nội địa đã lên ngưỡng 76.500 đ/kg.
Theo số liệu VPA vừa công bố, Việt Nam đã xuất khẩu được 20.273 tấn hồ tiêu các loại trong tháng 11/2023. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 17.728 tấn, hạt tiêu trắng đạt 2.545 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu đạt 78,1 triệu USD, tiêu đen đạt 65,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 12,9 triệu USD.
So với tháng trước lượng xuất khẩu hồ tiêu tăng 5,6%, kim ngạch tăng 7,4%. Giá tiêu đen xuất khẩu bình quân trong tháng 11/2023 đạt 3.732 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.077 USD/tấn.
Đến hết tháng 11/2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 243.851 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 218.299 tấn, tiêu trắng đạt 25.552 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 828,9 triệu USD, tiêu đen đạt 705,4 triệu USD, tiêu trắng đạt 123,5 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước lượng xuất khẩu tăng 14,6% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại giảm 11,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 11 tháng đạt 3.571 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.081 USD/tấn.
Các thị trường xuất khẩu hồ tiêu chính, bao gồm: Trung Quốc: 59.073 tấn chiếm 24,2%; Hoa Kỳ: 48.059 tấn chiếm 19,7%; Ấn Độ: 11.801 tấn chiếm 4,8%; UAE: 10.861 tấn chiếm 4,5% và Đức: 8.448 tấn chiếm 3,5%.
Các thị trường xuất khẩu tiêu trắng chủ yếu như:Hoa Kỳ đạt 3.433 tấn, Đức đạt 3.117 tấn, Trung Quốc có 2.796 tấn, Hà Lan đạt 2.379 tấn và Thái Lan là 2.153 tấn.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 8/12/2023 đang giao dịch quanh mức 73.500 - 76.500 đ/kg.