Giá vàng thế giới hôm nay 10/4
Giá vàng hôm nay 10/4 trên sàn Kitco (lúc 7h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 2.002,2 - 2.002,7 USD/ounce. Giá vàng thế giới chốt phiên tuần qua ở mức 2.007,60 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu giảm mạnh về mốc 1.995 USD/ounce ngay phiên đầu tuần mới. Nhưng ngay phiên sau đó, vàng đã hồi phục lên trên mốc 2.000 USD/ounce do đồng USD tiếp tục giảm.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,04%, lên mức 102,06.
Giá vàng thế giới lập tức phản ứng sau báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 3 của Mỹ công bố hôm 7/4 vừa qua.
Theo đó, thị trường lao động Mỹ vẫn khá kiên cường khi số lượng việc làm được tạo ra trong tháng 3 tăng tương đối phù hợp với kỳ vọng, bất chấp lo ngại suy thoái kinh tế gia tăng.
Cùng với việc Mỹ đã tạo 236.000 việc làm trong tháng 3 (cao hơn một chút so với dự báo) thì tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đã giảm xuống 3,5%. Báo cáo cũng lưu ý rằng áp lực tiền lương do lạm phát dường như đã được kiềm chế và tăng phù hợp với kỳ vọng.
Với những số liệu này, thị trường vàng lập tức lao dốc và rơi xuống dưới mốc 2.000 USD/ounce.
Tuy nhiên, việc đồng USD tiếp tục giảm đã giúp giá vàng hồi phục lại mốc này.
Craig Erlam - Nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA nhận định rằng, vàng sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ việc lợi suất trái phiếu giảm và đồng đô la Mỹ yếu hơn.
Ông cũng cho rằng, nỗi lo suy thoái gia tăng và kỳ vọng ngày càng tăng rằng Fed đã hoàn tất việc tăng lãi suất sẽ tiếp tục hỗ trợ vàng.
Theo tỷ giá USD hiện tại (ở mức 23,620 VND/USD), giá vàng thế giới đang ở mức 57,246 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá vàng trong nước là 9,854 triệu đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng hôm nay ngày 10/4/2023 (lúc 7h00) tại thị trường thế giới đang giao dịch quanh mức 2.002 USD/ounce.
Dự báo giá vàng thế giới tuần này
Đánh giá về hướng đi của thị trường vàng toàn cầu tuần này, phần lớn giới phân tích và nhà đầu tư đều cho rằng mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng giá.
Theo đó, trong số 22 nhà phân tích tham gia khảo sát thì có 10 người (chiếm 50%) tin rằng giá vàng tuần này sẽ tăng. Trong khi, 10 người còn lại thì lại nghĩ vàng sẽ giảm giá hoặc đi ngang và cùng chiếm 25%.
Còn với 647 nhà đầu tư nhỏ lẻ tham gia khảo sát trực tuyến, có tới 430 người (chiếm 66%) vẫn tin vàng tiếp tục tăng giả. Chỉ có 121 người (chiếm 19%) lại cho rằng giá vàng sẽ giảm. Và 96 người còn lại (chiếm 15%) nghĩ rằng vàng sẽ đi ngang.
Dự báo giá vàng trong nước hôm nay 10/4
Giá vàng hôm nay 10/4 tại thị trường trong nước (tính đến 7h00) đang duy trì ổn định quanh ngưỡng 66,35 - 67,12 triệu đồng/lượng.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 66,40 -67,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,40 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 66,40 - 67,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tuần qua, thị trường vàng nội địa cũng tăng theo đà đi lên của thị trường thế giới nhưng ở mức nhẹ. Theo đó, giá vàng trong nước tuần qua chỉ tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng trong nước thường biến động theo thị trường thế giới. Do đó, dự báo giá vàng hôm nay 10/4/2023 ở trong nước có thể sẽ giảm nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 10/4
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên ngày hôm qua 9/4/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 66.400 | 67.100 |
Vàng SJC 5 chỉ | 66.400 | 67.120 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 66.400 | 67.130 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 55.500 | 56.500 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 55.500 | 56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 55.300 | 56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 54.245 | 55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.229 | 42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.860 | 32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.546 | 23.546 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.120 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.120 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.120 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.120 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 66.370 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 67.120 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.100 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.100 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.100 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 66.420 | 67.150 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 66.400 | 67.120 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 66.380 | 67.120 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 66.380 | 67.120 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 66.380 | 67.120 |
Bảng giá vàng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 9/4/2023.