Giá vàng hôm nay 15/11 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 6h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.963,1 - 1.963,6 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng nóng 16,9 USD; lên mức 1.962,7 USD/ounce.
Thị trường vàng có xu hướng giảm nhẹ sau khi chạm ngưỡng 1.970 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD giảm sâu.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 1,49%; về mức 104,06.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng mạnh (có thời điểm chạm mốc 1.970 USD/ounce) do đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm mạnh sau khi dữ liệu lạm phát tiêu dùng của Mỹ yếu hơn dự kiến, điều này làm tăng khả năng Fed đã hoàn thành việc tăng lãi suất.
Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ không thay đổi trong tháng 10 và lạm phát cơ bản có dấu hiệu chậm lại. CPI đã tăng 3,2% so với cùng ký năm ngoái. Mức này trong tháng 9 là 3,7%.
Theo công cụ CME FedWatch, sau khi báo cáo lạm phát được công bố, thị trường đã dự báo 100% khả năng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ giữ nguyên lãi suất trong tháng 12 so với mức 86% trước báo cáo lạm phát.
Daniel Ghali - Chiến lược gia hàng hóa của TD Securities đánh giá, dữ liệu CPI yếu hơn đáng kể so với dự kiến, điều này hỗ trợ khá lớn cho kim loại quý. “Chúng tôi dự đoán dữ liệu sẽ xấu đi đáng kể trong quý 4, điều này sẽ làm suy yếu đồng USD và hỗ trợ vàng”, ông cho biết thêm. Ghali cũng dự báo, trong sáu tháng tới, vàng có thể sẽ tăng lên mức 2.100 USD/ounce.
Chỉ số US Dollar Index giảm gần 1,5% trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đạt mức thấp hơn một tháng sau dữ liệu này đang thúc đẩy sức hấp dẫn của vàng thỏi.
Sau CPI, các nhà đầu tư cũng sẽ theo dõi dữ liệu chỉ số giá sản xuất của Mỹ sẽ được công bố vào thứ 4 (giờ Mỹ).
Dù vàng đã được đẩy trở lại mức 1.960 USD/ounce, nhưng nhìn về dài hạn, Bernard Dahdah - Nhà phân tích kim loại quý của Natixis, lại tin rằng, kim loại quý có thể giảm thêm 4% trở lại mức 1.900 USD/ounce trong thời gian tới khi không còn được hưởng lợi từ kênh trú ẩn an toàn, do lo ngại liên quan đến xung đột Irael-Hamas.
Chuyên gia này dự báo, giá trung bình trong năm 2024 sẽ là 1.883 USD/ounce và tăng lên mức trung bình 1.918 USD/ounce vào năm 2025.
Như vậy, giá vàng hôm nay 15/11/2023 tại thị trường thế giới (lúc 6h00) đang giao dịch quanh mức 1.963 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 15/11 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 15/11 (tính đến 7h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 69,50-70,40 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước biến động trái chiều từ 60-150 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 69,55-70,37 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 69,50-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua nhưng giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 69,55-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 69,60-70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 69,62-70,38 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 60 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 15/11/2023 ở trong nước được dự báo sẽ tăng mạnh.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 15/11
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 14/11/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 69.550 | 70.350 |
Vàng SJC 5 chỉ | 69.550 | 70.370 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 69.550 | 70.380 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 58.600 | 59.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 58.600 | 59.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 58.500 | 59.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 57.513 | 58.713 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 42.629 | 44.629 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 32.725 | 34.725 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.881 | 24.881 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.370 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.370 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.370 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.370 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 69.520 | 70.370 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.350 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.350 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.350 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 69.550 | 70.370 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 69.530 | 70.370 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 14/11/2023