Giá vàng hôm nay 18/10 trên thế giới
Trên sàn Kitco, giá vàng giao ngay lúc 7h00 (theo giờ VN) đang ở quanh mức 2.694,2 - 2.674,7 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng tăng thêm 10,3 USD; lên mức 2.692,5 USD/ounce.
Vàng thế giới tiếp tục tăng và đang hướng tiếp lên đỉnh cao mới - 2.700 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn đang giảm.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,06%; ở mức 103,75.
Giá vàng thế giới hôm qua vẫn đang tăng mạnh, qua đó đưa kim loại quý này leo lên đỉnh cao mới trong lịch sử.
Tình hình tại bán đảo Triều Tiên và Trung Đông đang nóng lên, với các diễn biến mới như việc Triều Tiên phát hiện máy bay không người lái của Hàn Quốc và Mỹ tăng cường quân sự tại Israel.
Mặc dù đồng USD tăng giá, giá vàng quốc tế vẫn tiếp tục tăng trong bối cảnh căng thẳng toàn cầu và sự không chắc chắn trước cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Trong phiên giao dịch hôm qua, giá kim loại quý đã tiến gần đến mức cao nhất từ trước đến nay, được hỗ trợ bởi việc giảm lợi suất trái phiếu của Mỹ.
Sự kỳ vọng rằng các ngân hàng trung ương lớn sẽ giảm lãi suất và nhu cầu tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn do lo ngại về tình hình căng thẳng đã thúc đẩy giá kim loại này.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tuần, làm tăng sức hấp dẫn của vàng, vốn thường tăng giá trong bối cảnh lãi suất thấp.
Peter A. Grant - Phó Chủ tịch kiêm Chiến lược gia kim loại cấp cao của Zaner Metals đang kỳ vọng vào việc Fed sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong cuộc họp sắp tới.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo nợ công toàn cầu có thể vượt quá 100.000 tỷ USD vào cuối năm nay, chiếm khoảng 93% GDP toàn cầu, cao hơn nhiều so với dự kiến trước đó.
Có sự gia tăng mua vàng như một nơi trú ẩn an toàn, và tại hội nghị thường niên của Hiệp hội thị trường vàng London, các ngân hàng trung ương đã nhấn mạnh nhu cầu vàng mạnh mẽ gần đây.
Báo cáo cho thấy lạm phát ở châu Âu và Vương quốc Anh đã làm tăng kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ.
Theo công cụ FedWatch của CME, có khoảng 96% khả năng lãi suất tại Mỹ sẽ giảm thêm 25 điểm cơ bản trong cuộc họp chính sách vào tháng 11.
Như vậy, giá vàng hôm nay 18/10/2024 tại thị trường thế giới (lúc 7h00) đang giao dịch quanh mức 2.694 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 18/10 ở trong nước
Tính đến 7h00 ngày 18/10, giá vàng trong nước vẫn giao dịch quanh ngưỡng 84,00-86,00 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên hôm qua, vàng 9999 tiếp tục đứng yên so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 84,00-86,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 84,00-86,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 84,00-86,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 84,00-86,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 84,00-86,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn giá vàng Mi Hồng giao dịch quanh ngưỡng 85,00-86,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Trong khi đó, giá vàng nhẫn và nữ trang tiếp tục tăng mạnh thêm 84-200 ngàn đồng/lượng (tùy loại) so với hôm qua. Nhờ đó, vàng nhẫn đã chạm mốc 84,4 triệu đồng/lượng - cao nhất mọi thời đại.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 18/10/2024 ở trong nước có thể sẽ còn tăng và lập đỉnh mới.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 18/10
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 17/10/2024. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 84.000 | 86.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 84.000 | 86.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 83.100 | 84.300 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 83.100 | 84.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 83.000 | 84.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 81.168 | 83.168 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 60.656 | 63.156 |
Vàng nữ trang 68% (vàng 608) | 54.776 | 57.276 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 46.627 | 49.127 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 32.682 | 35.182 |
Miền Bắc | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Hạ Long | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Hải Phòng | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Miền Trung | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Huế | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Quảng Ngãi | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Nha Trang | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Biên Hòa | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Miền Tây | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Bạc Liêu | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Cà Mau | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 84.000 | 86.000 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 17/10/2024