| Hotline: 0983.970.780

Bảng giá vàng hôm nay

Giá vàng hôm nay 21/1: Tăng nóng, áp sát ngưỡng 57 triệu đồng

Thứ Năm 21/01/2021 , 09:27 (GMT+7)

Giá vàng hôm nay 21/1/2021 tại thị trường trong nước và thế giới tăng nóng ngay phiên đầu tiên. Giá vàng trong nước tăng tới 150.00 - 300 ngàn đồng/lượng.

Cập nhật bảng giá vàng hôm nay ngày 21/1/2021

Cập nhật bảng giá vàng hôm nay ngày 21/1/2021

Giá vàng hôm nay

Giá vàng thế giới hôm nay 21/1

Tại thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 21/1 trên sàn Kitco đang giao dịch ở mức 1.868,40 - 1.868,90 USD/ounce.

Giá vàng khởi sắc trong bối cảnh nước Mỹ thắt chặt an ninh trước khi Tổng thống Donald Trump rời Nhà trắng và ông Joe Biden nhậm chức tổng thống Mỹ. Bên cạnh đó, đồng USD suy yếu sau khi triển vọng về việc có thêm các gói kích thích tài khóa cũng đẩy giá vàng bật tăng.

Các chuyên gia cũng dự báo giá vàng sẽ chỉ tăng trong ngắn hạn, sau khi Mỹ có tân tổng thống và tình hình dịch Covid-19 ổn định, giá vàng sẽ không còn duy trì được xu hướng tăng như hiện nay.

Như vậy, giá vàng hôm nay 21/1/2021 tại thị trường thế giới bật tăng mạnh sau lễ nhậm chức tổng thống Mỹ của ông Joe Biden.

Giá vàng trong nước hôm nay 21/1

Giá vàng hôm nay 21/1 tại thị trường trong nước cũng bật tăng mạnh, áp sát ngưỡng 57 triệu đồng/lượng.

Tính đến 9h00 hôm nay 21/1/2021, Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji (Hà Nội) niêm yết giá vàng miếng ở mức 56,20 - 56,70 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra); tăng 300 ngàn đồng chiều mua và tăng 200 ngàn chiều bán ra.

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (Hà Nội) niêm yết giá vàng SJC ở mức 56,20 - 56,77 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra); tăng 150 ngàn đồng cả 2 chiều mua vào bán ra.

Hiện, giá vàng hôm nay 21/1/2021 (lúc 12h30) tại Công ty SJC (TP.HCM) đang niêm yết ở mức 56,20 - 56,75 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Bảng giá vàng hôm nay 21/1

Dưới đây là bảng giá vàng mới nhất hôm nay ngày 21/1/2021 (tính đến 9h00). Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.

Loại Mua vào Bán ra
TP.HCM
Vàng SJC 1L - 10L 56.150 56.700
Vàng SJC 5 chỉ 56.150 56.720
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 56.150 56.730
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54.950 55.500
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ 54.950 55.600
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) 54.600 55.300
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) 53.752 54.752
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) 39.629 41.629
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) 30.393 32.393
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) 21.212 23.212
HÀ NỘI
Vàng SJC 56.150 56.720
ĐÀ NẴNG
Vàng SJC 56.150 56.720
NHA TRANG
Vàng SJC 56.150 56.720
CÀ MAU
Vàng SJC 56.150 56.720
HUẾ
Vàng SJC 56.120 56.730
BÌNH PHƯỚC
Vàng SJC 56.130 56.720
MIỀN TÂY
Vàng SJC 56.150 56.700
BIÊN HÒA
Vàng SJC 56.150 56.700
QUẢNG NGÃI
Vàng SJC 56.150 56.700
LONG XUYÊN
Vàng SJC 56.170 56.750
BẠC LIÊU
Vàng SJC 56.150 56.720
QUY NHƠN
Vàng SJC 56.130 56.720
PHAN RANG
Vàng SJC 56.130 56.720
HẠ LONG
Vàng SJC 56.130 56.720
QUẢNG NAM
Vàng SJC 56.130 56.720

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K hôm nay ngày 21/1/2021 lúc 9h00

Xem thêm bảng giá vàng cuối phiên giao dịch ngày 20/1/2021. Đơn vị: Ngàn đồng/lượng.

Loại Mua vào Bán ra
TP.HCM
Vàng SJC 1L - 10L 56.050 56.600
Vàng SJC 5 chỉ 56.050 56.620
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 56.050 56.630
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54.850 55.400
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ 54.850 55.500
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) 54.500 55.200
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) 53.653 54.653
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) 39.554 41.554
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) 30.335 32.335
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) 21.171 23.171
HÀ NỘI
Vàng SJC 56.050 56.620
ĐÀ NẴNG
Vàng SJC 56.050 56.620

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K chốt phiên giao dịch ngày 20/1/2021

Xem thêm
Bàn cách tận dụng hết dư địa cho tinh dầu quế

HÀ NỘI Thiếu hụt nhân lực có kỹ năng và chuyên môn, quy trình sản xuất chưa hoàn thiện và chưa có phương pháp tiếp cận thị trường toàn cầu là khó khăn chung của ngành quế.

Phú Lương lần đầu tổ chức Ngày hội hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS

Sáng 21/4, huyện Phú Lương (Thái Nguyên) tổ chức Ngày hội Tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS năm 2024.

Tập đoàn PAN đặt doanh thu 14.700 tỷ năm 2024 với các giải pháp nông nghiệp thuận thiên

Trước lo ngại về biến đổi khí hậu, khó khăn chung của bối cảnh kinh tế, Tập đoàn PAN đặt mục tiêu doanh thu thận trọng tăng 12% với các giải pháp nông nghiệp thuận thiên.

Bình luận mới nhất

Tòa soạn chuyển cho tôi ý kiến bình luận của bạn đọc Kỳ Quang Vinh từ Cần Thơ, nguyên văn như sau: “Tôi cám ơn TS Tô Văn Trường đã có cái đầu lạnh của một người làm khoa học. Tôi thấy nội dung chính của bài báo là rất đáng suy nghĩ và làm theo. Tôi chỉ có một thắc mắc về kiểm soát lưu lượng bình quân ngày lớn nhất qua tuyến kênh là 3,6 m3/s”. Bạn đọc nên hiểu con số 3,6 m3/s chỉ là mở van âu thuyền cho nước đầy vào âu thuyền như thiết kế trong báo cáo của Campuchia. Chuyện mất nước trong bài báo tôi đã nói rõ rồi, đương nhiên hạn tháng 3-4 sẽ bị tác động lớn nhất theo tỷ lệ phần trăm vì lưu lượng thời kỳ này là thấp nhất. Lưu ý là ba kịch bản diễn giải như trường hợp 1 lưu lượng max bình quân ngày là 3,6 m3/s qua âu nghĩa là vận hành có kiểm soát theo thông báo của Campuchia. Các trường hợp 2 và 3 là vượt ra ngoài thông báo của Campuchia nghĩa là mở tự do bằng kịch bản 2 cộng gia tăng sản lượng nông nghiệp. Nhẽ ra, tôi nên viết rõ hơn là trường hợp 3 phải là như trường hợp 2 mở tự do kết hợp với gia tăng phát triển nông nghiệp. Tòa soạn cũng chuyển cho tôi bình luận của bạn đọc Nat về vị trí 3 tuyến âu, việc sử dụng nước và đánh giá chung là tác động của kênh đào Funan Techo không đáng kể đến đồng bằng sông Cửu Long. Điều tôi quan ngại nhất là khi Campuchia có ý định làm đập kiểm soát nguồn nước ở Biển Hồ hay là làm thủy điện ở sát gần biên giới Việt Nam. Trả lời bạn đọc thì mất thời gian trong khi quỹ thời gian của tôi rất eo hẹp nhưng cũng là niềm vui vì sản phẩm của mình làm ra được nhiều người quan tâm, đón đọc và bình luận. Tòa soạn cho biết ngay lúc đang buổi trưa 25/4 có gần nghìn người đang đọc bài viết của tiến sĩ Tô Văn Trường.
+ xem thêm