Giá vàng hôm nay 24/9 trên thế giới
Trên sàn Kitco, giá vàng giao ngay lúc 7h30 (theo giờ VN) đang ở quanh mức 2.625,9 - 2.626,4 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng tăng thêm 6,1 USD; lên mức 2.627,5 USD/ounce.
Vàng thế giới có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn nằm trên ngưỡng cao 2.625 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD tiếp tục tăng.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,08%; ở mức 100,93.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng do ảnh hưởng từ địa chính trị tại Trung Đông leo thang. Ngoài ra, những tín hiệu kém tích cực từ thị trường tài chính đã khiến các nhà đầu tư lo ngại rủi ro. Và họ tiếp tục mua vàng nhằm đảm bào dòng vốn và tìm kiếm lợi nhuận từ kim loại quý.
Cụ thể, Lực lượng Phòng vệ Israel đã không kích diện rộng vào lãnh thổ Lebanon trong ngày 23/9 khi nhắm vào hàng trăm mục tiêu ở khu vực miền Nam và Đông nước này.
Israel cho biết, họ đã tập kích đến 800 địa điểm của Hezbollah. Sau thông tin này, hàng trăn gia đình tại Lebanon đã phải sơ tán khẩn cấp. Trước đó, các vụ tấn công đã khiến trên 270 người tử vong.
Cùng với căng thẳng địa chính trị, thì chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của Mỹ và châu Âu đều giảm. Cụ thể, chỉ số PMI ngành sản xuất của Mỹ tháng 9 theo đánh giá sơ bộ từ Markit giảm từ 47,9 điểm tháng 8 xuống còn 47 điểm.
Chỉ số PMI dịch vụ tháng 9 theo đánh giá của S&P Global ở mức 55,4 điểm, thấp hơn mức 55,7 điểm của tháng 8, những vẫn cao hơn mức dự báo 55,2 điểm.
Tại châu Âu, chỉ số PMI lĩnh vực sản xuất tháng 9 ở mức 44,8 điểm, thấp hơn nhiều mức 45,8 điểm của tháng 8 và thấp hơn mức dự báo 45,6 điểm. Chỉ số PMI dịch vụ tháng 9 tại tại châu Âu 50,5 điểm, thấp hơn nhiều mức đạt được của tháng trước là 52,9 điểm và mức dự báo là 52,4 điểm.
Chỉ số PMI tổng hợp tháng 9 tại tại châu Âu 48,9 điểm, thấp hơn nhiều mức đạt được của tháng trước là 51 điểm và mức dự báo là 50,6 điểm.Theo đánh giá kỹ thuật, khi chỉ số PMI ở dưới mức 50 là sản xuất bị thu hẹp.
Trong khi đó, chỉ số PMI tại Mỹ và châu Âu đều đang ở mức dưới mở rộng và đang có chiều hướng giảm sâu so với trước đó. Các chỉ số PMI dịch vụ và tổng hợp tại Mỹ và châu Âu dù đứng ở trên mức mở rộng 50, nhưng đang cho những tín hiệu thu hẹp khi giảm mạnh so với tháng trước và dự báo.
Như vậy, giá vàng hôm nay 24/9/2024 tại thị trường thế giới (lúc 7h30) đang giao dịch quanh mức 2.622 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 24/9 ở trong nước
Tính đến 7h30 ngày 24/9, giá vàng trong nước tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 80,00-82,00 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên hôm qua, giá vàng 9999 vẫn không có biến động mới so với đầu phiên.
Theo đó, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 79,80-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 79,80-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,80-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 79,80-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Giá vàng Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 79,80-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn giá vàng Mi Hồng giao dịch quanh ngưỡng 80,80-81,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Trái ngược với đà đi ngang của vàng miếng những ngày qua thì giá vàng nhẫn và nữ trang lại liên tiếp tăng mạnh. Theo đó, cuối phiên hôm qua, 2 mặt hàng này đã tăng tới 167-400 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 24/9/2024 ở trong nước có thể sẽ giảm nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 24/9
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 23/9/2024. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 80.000 | 82.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 80.000 | 82.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 80.000 | 82.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 79.500 | 80.800 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 79.500 | 80.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 79.400 | 80.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 77.604 | 79.604 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 57.956 | 60.456 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 44.528 | 47.028 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 31.180 | 33.680 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 23/9/2024