Xe vận chuyển mẫu kiểm dịch của Chi cục Thú y Vùng VI. |
Theo ông Bạch Đức Lữu, Chi cục trưởng Chi cục Thú y Vùng VI (Cục Thú y), do đứng chân trên địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước, nên khối lượng công việc của Chi cục Thú y Vùng VI là rất lớn so với nguồn nhân lực hiện có.
Chỉ riêng trong năm 2018, kiểm dịch xuất, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật là hơn 40.000 lô hàng.
Do đó, từ nhiều năm nay, Chi cục Thú y Vùng VI đã rất quan tâm và đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính.
Từ năm 2015, Chi cục đã xây dựng, ban hành và công bố việc giải quyết các thủ tục cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch (CNKD) theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Các quy trình, thủ tục được xây dựng căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật và tính toán theo thời gian giải quyết của từng công đoạn để chuyên môn hóa thủ tục cấp Giấy CNKD, qua đó đạt được hiệu quả cao nhất cho từng công đoạn.
Tháng 5/2019, Chi cục đã hoàn tất việc ban hành và công bố thực hiện thủ tục quy trình cấp Giấy CNKD theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015
Việc áp dụng quy trình cấp Giấy CNKD theo hướng chuyên môn hóa các công đoạn xử lý hồ sơ, hồ sơ phải bổ sung đã giảm từ 20% xuống còn khoảng 1-2% so với tổng hồ sơ nộp vào. Số hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100%.
Từ cuối năm 2017 đến nay, Chi cục đã triển khai thực hiện thủ tục cấp Giấy CNKD đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn XNK qua hệ thống Cổng thông tin Một cửa Quốc gia.
Thời gian đầu triển khai, Chi cục tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp chưa thực hiện được, Chi cục chủ động mời doanh nghiệp đến Chi cục thực hiện thủ tục khai báo kiểm dịch ngay tại chỗ. Các kiểm dịch viên của Chi cục trực tiếp hướng dẫn cho các doanh nghiệp thao tác ngay trên máy tính được nối mạng tại Chi cục.
Với cách làm này, Chi cục đã hỗ trợ doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ, xử lý nhanh chóng những vướng mắc, khó khăn trong việc đăng ký khai báo kiểm dịch trên môi trường mạng ...
Doanh nghiệp được giải thích cặn kẽ, đầy đủ, được tiếp cận tốt hơn với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chủ trương của Bộ NN-PTNT, của Cục Thú y, tạo thuận lợi và giảm tối đa chi phí, thời gian đi lại cho doanh nghiệp.
Việc thực hiện ứng dụng, áp dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục kiểm dịch được lãnh đạo Chi cục rất quan tâm. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch từ khi tiếp nhận đến khi được cấp Giấy CNKD, qua mỗi công đoạn doanh nghiệp đều có thể theo dõi và tương tác với Chi cục bằng hệ thống Cổng thông tin Một cửa Quốc gia.
Đối với các vấn đề khó khăn phát sinh hoặc những nội dung mới chưa có hướng dẫn cụ thể, Chi cục tổ chức họp hội ý và có văn bản báo cáo xin ý kiến Cục Thú y chỉ đạo thực hiện, trong đó nêu rõ khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp cũng như đề nghị thống nhất cách thực hiện trong toàn ngành để tháo gỡ kịp thời khó khăn cho các doanh nghiệp.
Làm thủ tục kiểm dịch tại sân bay Tân Sơn Nhất. |
Ngoài việc đẩy mạnh cải cách các thủ tục kiểm dịch, Chi cục Thú y Vùng VI còn xây dựng phương pháp xét nghiệm mới để rút ngắn thời gian xét nghiệm các chỉ tiêu kiểm tra.
Nhờ vậy, nếu như trước đây, khi lấy mẫu kiểm tra xét nghiệm đến khi có kết quả phải mất 5 ngày, thì hiện nay chỉ còn 2,5-3 ngày. Qua đó, góp phần giảm gần 50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan công tác kiểm dịch.
Trong thời gian tới, Chi cục Thú y Vùng VI tiếp tục triển khai cải cách hành chính để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong công tác kiểm dịch, kiểm tra chuyên ngành.
Theo đó, Chi cục chuyển đổi mạnh mẽ cách thức quản lý nhà nước trong công tác kiểm dịch từ tiền kiểm sang hậu kiểm; phân loại hàng hóa nhập khẩu theo từng nhóm nguy cơ; đối với hàng hóa thuộc nhóm nguy cơ thấp thực hiện lấy mẫu kiểm dịch theo tần suất.
Tham gia góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xuất phát từ các tình huống vướng mắc, khó khăn thực tế, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tiếp tục xây dựng và triển khai các thủ tục cấp Giấy CNKD đối với động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản trên hệ thống Một cửa Quốc gia.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị chẩn đoán xét nghiệm hiện đại như hệ thống tự động hóa các khâu chẩn đoán xét nghiệm nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian xét nghiệm mẫu, trả lời kết quả phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính …