| Hotline: 0983.970.780

Giống lúa thuần triển vọng vụ hè thu tại Nam Trung bộ

Thứ Tư 25/04/2012 , 10:18 (GMT+7)

Dưới đây là 10 giống lúa thuần thế hệ mới triển vọng để các địa phương tiếp cận, đánh giá lựa chọn SX đại trà vụ HT 2012 và các vụ tiếp theo.

Nhằm góp phần đưa nhanh các giống lúa thuần thế hệ mới triển vọng vào trong cơ cấu SX tại các tỉnh Nam Trung bộ (giai đoạn 2013-2015), trên cơ sở tổng hợp từ kết quả khảo nghiệm cơ bản quốc gia các giống lúa mới do TT KKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia thực hiện, chúng tôi giới thiệu 10 giống lúa thuần thế hệ mới triển vọng để các địa phương tiếp cận, đánh giá lựa chọn SX đại trà vụ HT 2012 và các vụ tiếp theo.

1. Giống lúa ĐT34

Nguồn gốc: Giống ĐT34 do Cty CP Tập đoàn Điện Bàn mua chuyển nhượng bản quyền từ Cty CP GIống cây trồng Quảng Ninh. Giống ĐT34 đã được công nhận giống chính thức tháng 9/2011, cho SX tại các tỉnh phía Bắc, duyên hải Nam Trung bộ.

Đặc điểm:

- TGST ngắn ngày, tương đương giống Khang dân 18 (ở miền Bắc vụ mùa từ 105-110 ngày, NTB vụ ĐX 118-120 ngày; HT 100-105 ngày).

- Cây cao từ 105-110 cm; đẻ nhánh khá; khóm gọn, thân đứng; lá đòng đứng; khối lượng 1000 hạt 25-26 gam.

- Năng suất cao, trung bình 66 tạ/ha, thâm canh đạt 72 tạ/ha.

- Chất lượng gạo khá, tỷ lệ gạo nguyên cao; cơm mềm và ngon hơn giống lúa KD18.

- Ít nhiễm rầy nâu, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn (đánh giá bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo tronh nhà kính); cứng cây chống đổ tốt.

Hướng sử dụng:

- Chân đất thích nghi: Gieo cấy trên chân đất vàn, vàn thấp; độ phì đất từ trung bình đến khá; đất chủ động tưới, tiêu nước.

- Mùa vụ thích hợp: gieo cấy vụ xuân và vụ mùa tại các tỉnh phía Bắc; vụ ĐX, HT tại Nam Trung bộ.

- Lượng giống: Gieo mạ để cấy từ 25-30 kg/ha; mật độ cấy 40-45 khóm/m2, cấy 1-2 rảnh/khóm. Đối với gieo thẳng, lượng giống từ 60-80 kg/ha.

- Lượng phân bón (1 ha):

Miền Bắc: 5-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 220-240 kg urea + 300 kg lân super + 120 kg kalyclorua;

Nam Trung bộ: 5-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 240-260 kg urea + 400 kg lân Văn Điển + 140 kg kalyclorua.

2. Giống lúa thuần ĐH815-6

Nguồn gốc: Giống ĐH815-6 do Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi Quảng Ngãi chọn tạo. Giống đã được bảo hộ theo Quyết định số 3091/QĐ-BNNPTNT ngày 14/12/2011. Là giống triển vọng cho SX tại các tỉnh Nam Trung bộ.

Đặc điểm:

- TGST ngắn ngày, vụ ĐX 110-115 ngày; HT 90-95 ngày.

- Cây cao từ 80-85 cm; đẻ nhánh khá; khóm gọn, thân đứng; lá đòng đứng; khối lượng 1000 hạt 23-24 gram.

- Năng suất cao, trung bình 65 tạ/ha, thâm canh đạt 75 tạ/ha.

- Chất lượng gạo khá; cơm mềm và ngon hơn giống lúa KD18.

- Ít nhiễm rầy nâu, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn và ít nhiễm bệnh lem lép hạt; cứng cây chống đổ tốt.

Hướng sử dụng:

- Chân đất thích nghi: gieo cấy trên chân đất vàn, vàn trũng; độ phì đất từ trung bình đến khá; đất chủ động tưới, tiêu nước.

- Mùa vụ thích hợp gieo cấy vụ ĐX, HT tại Nam Trung bộ.

- Lượng giống: Gieo thẳng lượng giống từ 60-80 kg/ha; mật độ bông 350-450 bông/m2.

- Lượng phân bón (1 ha): 6-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 240-260 kg urea + 400 kg lân Văn Điển + 140 kg kalyclorua.

3. Giống lúa thuần ĐH99-81

Nguồn gốc: Giống ĐH99-81 do Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi Quảng Ngãi chọn tạo; đã được bảo hộ theo Quyết định số 3091/QĐ-BNNPTNT ngày 14/12/2011. Là giống triển vọng cho SX tại Nam Trung bộ.

Đặc điểm:

- TGST ngắn ngày, vụ ĐX 110-115 ngày; HT 95-100 ngày.

- Cây cao từ 80-85 cm; đẻ nhánh khá; khóm gọn, thân đứng; lá đòng đứng; khối lượng 1000 hạt 23-24 gram.

- Năng suất cao, trung bình 65 tạ/ha, thâm canh đạt 80 tạ/ha.

- Chất lượng gạo khá; cơm mềm và ngon hơn giống lúa KD18.

- Ít nhiễm rầy nâu, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn; cứng cây, chống đổ khá

Hướng sử dụng:

- Chân đất thích nghi gieo cấy trên chân đất vàn, vàn thấp; độ phì đất từ trung bình đến khá; đất chủ động tưới, tiêu nước.

- Mùa vụ thích hợp gieo cấy vụ ĐX, HT tại các tỉnh Nam Trung bộ.

- Lượng giống gieo thẳng lượng giống từ 70-80 kg/ha; mật độ bông 400-500 bông/m2.

- Lượng phân bón (1 ha): 6-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 240-260 kg urea + 400 kg lân Văn Điển + 130-140 kg kalyclorua.

4. Giống lúa thuần PB2

Nguồn gốc: Giống PB2 do Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc chọn tạo; đã đưa vào khảo nghiệm quốc gia từ vụ mùa 2010 đến nay. Bước đầu xác định là giống có nhiều triển vọng tại các tỉnh phía Bắc và Nam Trung bộ.

Đặc điểm:

- TGST ngắn ngày, tương đương giống khang dân 18 (ở miền Bắc vụ Xuân từ 120-125 ngày, vụ Mùa 95-105 ngày và NTB vụ ĐX 105-110 ngày; HT 90-95 ngày).

- Chiều cao cây từ 105-110 cm; đẻ nhánh khá; khóm gọn, thân đứng; lá đòng đứng; khối lượng 1000 hạt 22-23 gram.

- Năng suất cao, trung bình 60 tạ/ha, thâm canh đạt 70 tạ/ha.

- Chất lượng gạo khá; cơm mềm, vị hơi đậm, cơm ngon hơn hẳn giống lúa KD18.

- Ít nhiễm rầy nâu, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, ít nhiễm bệnh khô vằn; cứng cây khá, chống đổ tốt.

Hướng sử dụng:

- Chân đất thích nghi gieo cấy trên chân đất vàn, vàn cao; độ phì đất từ trung bình đến khá; đất chủ động tưới, tiêu nước.

- Mùa vụ thích hợp gieo cấy vụ xuân muộn và mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc; vụ ĐX, HT tại Nam Trung bộ.

- Lượng giống gieo mạ để cấy từ 25-30 kg/ha; mật độ cấy 35-40 khóm/m2, cấy 2-3 rảnh/khóm. Đối với gieo thẳng lượng giống từ 60-70 kg/ha.

- Lượng phân bón (1 ha)

Miền Bắc: 5-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 220 kg urea + 350 kg lân super + 120 kg kalyclorua.

Nam Trung bộ: 5-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 260 kg urea + 400 kg lân Văn Điển + 140 kg kalyclorua.

5. Giống lúa thuần OM6976

Nguồn gốc: Giống OM6976 do Viện Lúa ĐBSCL chọn tạo, đã được chuyển nhượng bản quyền tác giả cho Cty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương. Giống OM6976 đã được công nhận giống chính thức tháng12/2011. Gạo của giống OM6976 đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Là giống triển vọng cho SX tại các tỉnh phía Bắc và Nam Trung bộ.

Đặc điểm:

- TGST ngắn ngày, tương đương giống Khang dân 18 (ở miền Bắc vụ mùa từ 105-110 ngày, NTB vụ ĐX 105-110 ngày; HT 95-100 ngày).

- Cây cao từ 95-100 cm; đẻ nhánh khá; khóm gọn, thân đứng; lá đòng đứng; khối lượng 1000 hạt 25-26 gam.

- Năng suất cao, từ 65-70 tạ/ha, thâm canh đạt 85 tạ/ha.

- Chất lượng gạo khá, hạt gạo trong; cơm mềm và vị đậm ăn ngon tương đương Bắc thơm 7.

- Ít nhiễm rầy nâu, nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, ít nhiễm bệnh khô vằn; rất cứng cây chống đổ tốt.

Hướng sử dụng

- Chân đất thích nghi rộng trên nhiều loại đất từ phù sa ngọt đến phèn mặn; đất chủ động tưới, tiêu nước.

-Gieo cấy vụ xuân và mùa tại các tỉnh phía Bắc; vụ ĐX, HT tại Nam Trung bộ.

- Lượng giống gieo mạ để cấy từ 35-40 kg/ha; mật độ cấy 45-50 khóm/m2, cấy 2-3 rãnh/khóm. Đối với gieo thẳng lượng giống từ 60-70 kg/ha.

- Lượng phân bón (1 ha)

Miền Bắc: 5-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 180-200 kg urea + 350-400 kg lân super + 120-140 kg kalyclorua.

Nam Trung bộ: 5-8 tấn phân hữu cơ hoặc 2-3 tấn hữu cơ vi sinh + 180-200 kg urea + 400-450 kg lân Văn Điển + 120-140 kg kalyclorua. (Còn nữa)

Xem thêm
Chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi vịt cho hộ nghèo ở Thanh Hóa

Tập đoàn Mavin và Tổ chức Tầm nhìn Thế giới Việt Nam (World Vision) vừa tổ chức tập huấn, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi vịt tại huyện Thường Xuân, Thanh Hóa.

Số hóa quản lý chó, mèo để phòng, chống bệnh dại

Để công tác phòng, chống bệnh dại có hiệu quả, chó, mèo nuôi ở các địa phương cần được quản lý chặt chẽ, nhất là thông qua việc áp dụng số hóa.

Cao điểm phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa xuân vào dịp nghỉ lễ 30/4

Theo Trung tâm BVTV phía Bắc, thời điểm phòng trừ tập trung sâu cuốn lá nhỏ từ 25/4 - 5/5. Sau khi phun lần 1, nếu mật độ còn cao tổ chức phun trừ lần 2.

Cần chế biến sâu cho 'tứ đại danh dược'

HÀ TĨNH Nhung hươu là một trong 'tứ đại danh dược' (sâm, nhung, quế, phụ), tuy nhiên giá trị gia tăng từ chế biến sâu sản phẩm nhung hươu hiện đang bị bỏ ngỏ.

Bình luận mới nhất

Tòa soạn chuyển cho tôi ý kiến bình luận của bạn đọc Kỳ Quang Vinh từ Cần Thơ, nguyên văn như sau: “Tôi cám ơn TS Tô Văn Trường đã có cái đầu lạnh của một người làm khoa học. Tôi thấy nội dung chính của bài báo là rất đáng suy nghĩ và làm theo. Tôi chỉ có một thắc mắc về kiểm soát lưu lượng bình quân ngày lớn nhất qua tuyến kênh là 3,6 m3/s”. Bạn đọc nên hiểu con số 3,6 m3/s chỉ là mở van âu thuyền cho nước đầy vào âu thuyền như thiết kế trong báo cáo của Campuchia. Chuyện mất nước trong bài báo tôi đã nói rõ rồi, đương nhiên hạn tháng 3-4 sẽ bị tác động lớn nhất theo tỷ lệ phần trăm vì lưu lượng thời kỳ này là thấp nhất. Lưu ý là ba kịch bản diễn giải như trường hợp 1 lưu lượng max bình quân ngày là 3,6 m3/s qua âu nghĩa là vận hành có kiểm soát theo thông báo của Campuchia. Các trường hợp 2 và 3 là vượt ra ngoài thông báo của Campuchia nghĩa là mở tự do bằng kịch bản 2 cộng gia tăng sản lượng nông nghiệp. Nhẽ ra, tôi nên viết rõ hơn là trường hợp 3 phải là như trường hợp 2 mở tự do kết hợp với gia tăng phát triển nông nghiệp. Tòa soạn cũng chuyển cho tôi bình luận của bạn đọc Nat về vị trí 3 tuyến âu, việc sử dụng nước và đánh giá chung là tác động của kênh đào Funan Techo không đáng kể đến đồng bằng sông Cửu Long. Điều tôi quan ngại nhất là khi Campuchia có ý định làm đập kiểm soát nguồn nước ở Biển Hồ hay là làm thủy điện ở sát gần biên giới Việt Nam. Trả lời bạn đọc thì mất thời gian trong khi quỹ thời gian của tôi rất eo hẹp nhưng cũng là niềm vui vì sản phẩm của mình làm ra được nhiều người quan tâm, đón đọc và bình luận. Tòa soạn cho biết ngay lúc đang buổi trưa 25/4 có gần nghìn người đang đọc bài viết của tiến sĩ Tô Văn Trường.
+ xem thêm