* Tên hoạt chất:
Propargite (nhóm lưu huỳnh)
* Đặc điểm:
- Sairomite 57EC là thuốc trừ nhện dạng nhũ dầu, chứa 57% hoạt chất, mùi hôi khí lưu huỳnh (sulfur), màu nâu nhạt.
- Là thuốc đặc trị các loài nhện hại cây, tác động qua đường tiếp xúc và xông hơi, hiệu lực trừ nhện nhanh và có thể kéo dài trên 20 ngày.
- Thuốc diệt được các giai đoạn phát triển của nhện bao gồm nhện trưởng thành, nhện non và trứng nhện. Ít có khả năng gây kháng thuốc cho nhện.
- Thuốc thuộc nhóm độc 3. Rất ít độc với người và gia súc, ít độc với ong và các loài nhện là thiên địch bắt mồi, tương đối độc với cá.
- Thời gian cách ly: 7 ngày.
* Sử dụng:
Cây trồng | Sâu hại | Liều lượng |
Chè | Nhện đỏ | 0,3 - 0,5 lít/ha. Pha 16 - 20 ml/bình 20 lít nước, phun ướt đều lên tán lá. |
Lúa | Nhện gié | 0,4 - 0,5 lít/ha. Lượng nước phun 500 - 600 lít/ha. Phun ướt đều tán lá khi nhện mới xuất hiện. |
Bọ phấn | 0,4 - 0,8 lít/ha. Lượng nước phun 400 - 500 lít/ha. Phun thuốc khi mật độ bọ phấn khoảng 4 - 5 con/khóm lúa. | |
Nhãn | Nhện lông nhung | 0,07 - 0,1%. Phun ướt đều cây trồng khi nhện khoảng 58 con/lá chét hoặc phun khi cây ở cơi đọt thứ 2, là đã chuyển sang màu xanh thuần thục. |
* Chú ý:
- Phun kỹ cả mặt dưới lá. Phun buổi sáng hay chiều mát, tránh phun khi trời nắng nóng. Thận trọng với cây mẫn cảm như đu đủ, một số loài hoa (hoa hồng, hoa huệ…).
- Có thể pha với nhiều loại thuốc trừ sâu, bệnh khác, ngoại trừ dầu khoáng và thuốc có tính kiềm mạnh như dung dịch Bordeaux.
- Ở nước ta, Propargite được đăng ký với nhiều tên thương mại khác nhau, sử dụng trừ nhện hại trên rau, đậu, cam, quít, chè.