Giá vàng hôm nay 1/4 trên thế giới
Vào lúc 9h00, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.256,4 - 2.256,9 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới neo tại ngưỡng 2.233,1 USD/ounce.
Kim loại quý này tăng nóng và chạm ngưỡng cao kỷ lục 2.256 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD suy yếu.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,04%; về mốc 104,50.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nóng ngay sau khi thị trường mở cửa trở lại do nghỉ lễ dài ngày.
Theo đánh giá của giới phân tích, thị trường vàng tuần này sẽ có nhiều biến động khi các dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ được công bố.
Theo đó, ngoài dữ liệu lạm phát được công bố vào thứ Sáu tuần trước, thị trường còn quan tâm đến báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 3/2024.
Các chuyên gia kinh tế nhận định, nếu thị trường việc làm Mỹ mạnh hơn dự kiến cộng với lạm phát “dai dẳng” có thể sẽ buộc Fed phải lùi thời điểm bắt đầu chu kỳ nới lỏng của mình. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến kim loại quý.
Ngược lại, nếu báo cáo việc làm yếu hơn dự báo sẽ củng cố khả năng xoay trục chính sách, từ đó thúc đẩy đà phục hồi của kim loại quý này lên các mốc kỷ lục mới.
Gary Wagner - Chuyên gia của Kitco cho rằng, một trong những chất xúc tác chính đằng sau sự bứt phá mạnh mẽ của vàng trong tuần qua là tâm lý lạc quan ngày càng tăng xung quanh việc Fed sắp xoay trục chính sách tiền tệ. Trong cả cuộc họp tháng 12/2023 và tháng 3/2024 của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC), Ngân hàng Trung ương Mỹ đã công bố tóm tắt dự báo kinh tế (SEP), một tài liệu nêu rõ kỳ vọng của các thành viên về việc nới lỏng chính sách tiền tệ.
Bất chấp các báo cáo gần đây cho thấy áp lực lạm phát gia tăng bất ngờ, Fed vẫn giữ vững niềm tin rằng đây không phải là sự khởi đầu của một xu hướng đáng lo ngại. Vì thế, Ngân hàng Trung ương Mỹ vẫn duy trì kế hoạch sẽ thực hiện 3 lần cắt giảm lãi suất trong năm nay, bắt đầu từ tháng 6/2024. Động thái đã làm tăng sức hấp dẫn của vàng.
Hơn nữa, đợt tăng giá mới nhất của kim loại quý này còn được thúc đẩy bởi hoạt động mua vào từ các ngân hàng trung ương trên thế giới ngày càng gia tăng. Nhiều ngân hàng trung ương đã báo hiệu ý định cắt giảm lãi suất, làm tăng thêm nhu cầu toàn cầu đối với kim loại quý như một hàng rào chống lại những bất ổn kinh tế và biến động thị trường.
Như vậy, giá vàng hôm nay 1/4/2024 trên thế giới (lúc 9h00) đang giao dịch ở mức 2.256 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 1/4 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 1/4 (lúc 9h00) tăng mạnh từ 100 - 500 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 78,50-81,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 78,90-81,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng tới 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 78,50-80,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 78,90- 80,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 78,80-80,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không có biến động mới ở cả chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 79,20-80,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 1/4/2024 (lúc 9h00) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,50-81,02 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 1/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 1/4/2024 (tính đến 9h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 78.500 | 81.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 78.500 | 81.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 78.500 | 81.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 69.500 | 70.750 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 69.500 | 70.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 69.400 | 70.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 68.054 | 69.554 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 50.843 | 52.843 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 39.110 | 41.110 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 27.447 | 29.447 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.020 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.020 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.020 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.020 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 78.470 | 81.020 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.000 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.000 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.000 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 78.500 | 81.020 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 78.480 | 81.020 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 1/4/2024 lúc 9h00