| Hotline: 0983.970.780

Bảng giá vàng 9999 24K 18K SJC DOJI PNJ hôm nay 16/1/2025

Thứ Năm 16/01/2025 , 09:03 (GMT+7)

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC, Mi hồng, BTMC, DOJI, PNJ hôm nay 16/1/2025. Giá vàng hôm nay 15/1 tăng hay giảm? Bao nhiêu một lượng?

Giá vàng thế giới hôm nay 16/1/2025

Giá vàng thế giới ngày 16/1/2025 tiếp tục tăng mạnh, nối dài đà phục hồi nhờ sự suy yếu của đồng USD và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm. Theo ghi nhận từ sàn giao dịch Kitco, giá vàng giao ngay hiện ở mức 2.694,8 USD/ounce, tăng 16 USD so với phiên giao dịch trước. Trong khi đó, giá vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.699 USD/ounce, tăng 20 USD/ounce.

Biểu đồ diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua. Nguồn: Investing.

Biểu đồ diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua. Nguồn: Investing.

Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giá này là dữ liệu lạm phát cốt lõi tại Mỹ thấp hơn dự kiến. Cục Thống kê Lao động Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cốt lõi tháng 12/2024 tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức dự báo 3,3%. Điều này làm giảm áp lực lạm phát, đồng thời củng cố kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất trong năm 2025.

Chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,2%, khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ cũng giảm nhẹ, tạo thêm động lực cho giá vàng tăng cao.

Ngoài ra, các chuyên gia nhận định rằng sự bất ổn kinh tế toàn cầu và kỳ vọng lạm phát tại Mỹ sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng. Theo ông Chris Mancini, Giám đốc quản lý danh mục đầu tư của Gabelli Gold Fund, giá vàng có thể đạt mốc 3.000 USD/ounce trong năm nay, nhờ các yếu tố như suy thoái kinh tế Mỹ, chính sách tài khóa mở rộng của chính quyền Tổng thống Donald Trump và rủi ro đình lạm.

Bảng giá vàng 9999 24K 18K SJC DOJI PNJ hôm nay 16/1/2025

Bảng giá vàng 9999 24K 18K SJC DOJI PNJ hôm nay 16/1/2025

Giá vàng trong nước hôm nay 16/1/2025

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp tục tăng mạnh theo xu hướng của giá vàng thế giới. Các thương hiệu lớn đều điều chỉnh giá vàng miếng và vàng nhẫn tăng từ 200.000 - 500.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước đó. Cụ thể:

  • Giá vàng SJC: Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng ở mức 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào)86,6 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua bán.

  • Giá vàng DOJI: Giá vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào)86,6 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng.

  • Giá vàng PNJ: Giá vàng tại hệ thống PNJ cũng tăng 200.000 đồng/lượng, hiện ở mức 84,8 triệu đồng/lượng (mua vào)86,4 triệu đồng/lượng (bán ra).

  • Giá vàng Mi Hồng: Giá vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 85,3 triệu đồng/lượng (mua vào)86,3 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 300.000 đồng/lượng so với ngày hôm qua.

  • Giá vàng Bảo Tín Minh Châu: Giá vàng miếng SJC tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào)86,6 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng.

  • Giá vàng Phú Quý SJC: Giá vàng nhẫn tại Phú Quý SJC được niêm yết ở mức 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào)86,1 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua.

Bảng giá vàng hôm nay 16/1/2025 (Đơn vị: Triệu đồng/lượng)

Thương hiệu Mua vào Bán ra Chênh lệch (nghìn đồng)
SJC tại Hà Nội 84,6 86,6 +200
Tập đoàn DOJI 84,6 86,6 +200
PNJ 84,8 86,4 +200
Mi Hồng 85,3 86,3 +300
Bảo Tín Minh Châu 84,6 86,6 +200
Phú Quý SJC 84,6 86,1 +100

Nhận định giá vàng

Các chuyên gia nhận định rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng trong ngắn hạn nhờ các yếu tố hỗ trợ như:

Kỳ vọng Fed cắt giảm lãi suất: Thị trường hiện kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất khoảng 40 điểm cơ bản vào cuối năm 2025, so với mức dự báo 31 điểm trước khi có dữ liệu lạm phát. Điều này sẽ tiếp tục làm suy yếu đồng USD và tạo động lực tăng giá cho vàng.

Bất ổn kinh tế toàn cầu: Các chính sách thương mại của Tổng thống Donald Trump, bao gồm việc áp dụng thuế quan mới, có thể gây ra lạm phát và bất ổn kinh tế, qua đó thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn của vàng.

Nhu cầu từ Trung Quốc: Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, được dự báo sẽ tăng mạnh nhu cầu đầu tư vàng trong năm nay, bất chấp giá vàng đã tăng cao.

Dự báo giá vàng trung bình năm 2025: Theo các nhà phân tích tại BMO Capital Markets, giá vàng trung bình năm nay có thể đạt 2.750 USD/ounce, với đỉnh cao nhất trong quý III ở mức 2.850 USD/ounce.

Bảng giá vàng hôm nay 16/1 mới nhất

Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 16/1/2025 (lúc 8h00). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay Ngày 16/01/2025(Triệu đồng) Chênh lệch(nghìn đồng/lượng)
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
SJC tại Hà Nội 84,6 86,4 +200 +200
Tập đoàn DOJI 84,6 86,4 +200 +200
Mi Hồng 85,3 86,3 +300 +300
PNJ 84,6 86,6 +200 +200
Vietinbank Gold - 86,6 +200
Bảo Tín Minh Châu 84,6 86,6 +200 +200
Bảo Tín Mạnh Hải 84,6 86,6 +200 +200
DOJI - Cập nhật: 15/01/2025 14:33
Loại Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 86,600
AVPL/SJC HCM 84,600 86,600
AVPL/SJC ĐN 84,600 86,600
Nguyên liêu 9999 - HN 84,600 85,400
Nguyên liêu 999 - HN 84,500 85,300
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 86,600
 PNJ - Cập nhật: 16/01/2025 05:48
Loại Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.800 86.400
TPHCM - SJC 84.600 86.600
Hà Nội - PNJ 84.800 86.400
Hà Nội - SJC 84.600 86.600
Đà Nẵng - PNJ 84.800 86.400
Đà Nẵng - SJC 84.600 86.600
Miền Tây - PNJ 84.800 86.400
Miền Tây - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 86.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 85.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 85.510
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 84.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 78.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 64.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 58.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 55.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 52.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 50.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 35.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 32.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 28.400
AJC - Cập nhật: 15/01/2025 00:00
Loại Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,620
Trang sức 99.9 8,380 8,610
NL 99.99 8,390
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,630
Miếng SJC Thái Bình 8,460 8,660
Miếng SJC Nghệ An 8,460 8,660
Miếng SJC Hà Nội 8,460 8,660

Xem thêm
1.900 người tham gia Ngày hội việc làm huyện Đại Từ năm 2024

Thái Nguyên Sáng 28/11, huyện Đại Từ tổ chức Ngày hội việc làm kết nối cung cầu lao động, Tư vấn hướng nghiệp năm 2024.

Bổ nhiệm ông Nguyễn Hữu Tú làm Tổng Giám đốc Tập đoàn Hoá chất Việt Nam

Vinachem vừa ban hành Quyết định số 18/QĐ-HCVN bổ nhiệm ông Nguyễn Hữu Tú, Phó Tổng Giám đốc phụ trách Tập đoàn giữ chức vụ Tổng Giám đốc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Yên Sơn

UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng Khu công nghiệp Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ 1/2000.

Thu ngân sách hơn 1,8 triệu tỷ đồng, vượt 6,3% dự toán

Qua 11 tháng, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ 2023; trong đó, thu ngân sách trung ương vượt hơn 10%.