Giá vàng hôm nay 21/2 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.025,6 - 2.026,1 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng lên ngưỡng 2.024,0 USD/ounce.
Kim loại quý này tăng và đã vượt qua ngưỡng 2.025 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục suy yếu.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,07%; về mốc 104,01.
Giá vàng thế giới hôm nay đã chạm mốc cao nhất trong hơn 1 tuần qua khi đồng USD suy yếu, trong khi các nhà kinh tế đang chờ đợi biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ mới nhất của Fed để tiếp tục tìm kiếm những tín hiệu về việc cắt giảm lãi suất.
Dự kiến, biên bản cuộc họp chính sách đầu tiên trong năm 2024 của Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ được công bố vào thứ Tư này.
David Meger - Giám đốc giao dịch kim loại của High Ridge Futures đánh giá, khả năng Fed sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ vào giữa năm 2024 và đây sẽ là yếu tố hỗ trợ cơ bản cho thị trường vàng.
Tuy nhiên, Meger nhấn mạnh, biên bản của Fed có thể sẽ nhắc lại rằng, việc cắt giảm lãi suất sẽ bị lùi lại cho đến tháng 5 hoặc tháng 6, điều này chắc chắn sẽ không giúp ích gì cho thị trường vàng. Ông dự báo, mức hỗ trợ cơ bản của vàng là dưới 2.000 USD/ounce.
Vào tuần trước, dữ liệu giá tiêu dùng và giá sản xuất của Mỹ được công bố nóng hơn dự kiến đã làm tiêu tan hy vọng về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 3. Theo công cụ CME Fed Watch, các thị trường hiện đang định giá 78% khả năng việc nới lỏng chính sách sẽ diễn ra vào tháng 6.
Các chuyên gia phân tích của TD Securities nhận định, chính nhu cầu vật chất mạnh mẽ trên thị trường vàng đã giữ cho giá không bị suy yếu trong thời gian qua trong bối cảnh kim loại quý này chịu áp lực bởi kỳ vọng lãi suất.
Mặc dù vàng đang vật lộn để giữ mức hỗ trợ 2.000 USD/ounce, nhưng Aakash Doshi - Người đứng đầu bộ phận nghiên cứu hàng hóa Bắc Mỹ của Citi cho rằng, khả năng vàng có thể đạt lên giá 3.000 USD/ounce trong vòng 12 - 18 tháng tới. Bởi kim loại quý này sẽ được thúc đẩy bởi nhu cầu mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương và suy thoái kinh tế. Doshi cũng tin rằng, vàng có thể đạt kỷ lục mới vào cuối năm 2024.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/2/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.026 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 21/2 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 21/2 (lúc 9h30) tăng mạnh từ 200-600 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 76,20-78,42 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 76,40-78,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 600 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 400 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 76,25-78,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 76,45-78,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 76,15-78,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 76,70-77,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/2/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 76,15-78,42 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 21/2 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 21/2/2024 (tính đến 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 76.200 | 78.400 |
Vàng SJC 5 chỉ | 76.200 | 78.420 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 76.200 | 78.430 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 63.300 | 64.500 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 63.300 | 64.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 62.900 | 64.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 61.965 | 63.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 46.230 | 48.230 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 35.524 | 37.524 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.882 | 26.882 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 76.170 | 78.420 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.400 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.400 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.400 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 76.200 | 78.420 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 76.180 | 78.420 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 21/2/2024 lúc 9h30