| Hotline: 0983.970.780

Giá cà phê hôm nay 23/11/2023: Thị trường tăng nhẹ trở lại

Thứ Năm 23/11/2023 , 08:35 (GMT+7)

Giá cà phê hôm nay 23/11/2023 ở trong nước và thế giới đồng loạt tăng. Hiện thị trường nội địa tăng 200 đồng, giao dịch lên giá 57.200 - 57.900 đ/kg.

Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 23/11/2023

Cập nhật giá cà phê trong nước và thế giới mới nhất ngày 23/11/2023

Giá cà phê hôm nay 23/11 trên thế giới

Trên thế giới, sàn London và New York ngày 23/11 quay đầu tăng trở lại.

Trong đó, giá Robusta trên sàn London giao tháng 11/2023 tăng 34 USD; lên mức 2.516 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 1/2024 trên sàn này tăng nhẹ 17 USD; ở mức 2.438 USD/tấn.

Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 12/2023 tăng nhẹ 0,35 cent; lên mức 168,90 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 3/2024 tăng 0,2 cent; ở mức 167,90 cent/lb.

Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 23/11/2023

Giá Arabica và Robusta mới nhất ngày 23/11/2023

Giá cà phê thế giới hôm nay quay đầu tăng trở lại sau 2 ngày liên tiếp giảm vừa qua.

Báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ đã điều chỉnh dự báo sản lượng của các nước sản xuất chính trong niên vụ cà phê mới 2023/24.

Theo đó, sản lượng niên vụ 2023/24 của Brasil dự báo giảm nhẹ 0,15% so với dự báo trước, xuống ở mức 66,3 triệu bao các loại, do chu kỳ “hai năm một” cho năng suất thấp. Tuy vậy, con số trên vẫn còn cao hơn 5,91% so với niên vụ 2022 - 2023 do năng suất và diện tích trồng tăng.

Cụ thể, sản lượng Arabica tăng 12,81% lên ở mức 44,9 triệu bao và Robusta giảm 6,14% xuống ở mức 21,4 triệu bao. Dự báo Brazil sẽ dành cho xuất khẩu 39,5 triệu bao cà phê các loại, tăng 22,67%, tức tăng 7,3 triệu bao so với niên vụ hiện tại.

Bộ Nông nghiệp Mỹ cũng điều chỉnh dự báo, sản lượng Arabica chế biến ướt chất lượng cao của Colombia trong niên vụ 2023/24 giảm nhẹ 0,86% so với dự báo trước xuống ở mức 11,5 triệu bao do mưa quá nhiều.

Tuy vậy, mức dự báo này cho thấy sản lượng vẫn tăng 7,48% so với niên vụ 2022 - 2023. Dự báo Colombia sẽ dành cho xuất khẩu 10,8 triệu bao, tăng 12,5% so với niên vụ trước.

Như vậy, giá cà phê thế giới ngày 23/11/2023 tăng nhẹ so với hôm qua.

Giá cà phê hôm nay 23/11 ở trong nước

Thị trường trong nước ngày 23/11 tăng nhẹ trở lại so với hôm qua.

Cụ thể, tại tỉnh Lâm Đồng, 3 huyện Di Linh, Bảo Lộc và Lâm Hà đang giao dịch cùng mức 57.200 đ/kg.

Tại Đắk Lắk, huyện Cư M'gar hôm nay đang thu mua ở mức 57.900 đ/kg. Còn huyện Ea H'leo và Buôn Hồ lại đang giao dịch ở mức giá 57.800 đ/kg.

Ở tỉnh Đắk Nông, thương lái Gia Nghĩa và Đắk R'lấp đang lần lượt giao dịch ở mức 57.700 và 57.600 đ/kg.

Tại tỉnh Gia Lai, huyện Chư Prông đang giao dịch với giá 57.700 đ/kg, còn Pleiku và La Grai đang cùng giữ mức 57.600 đ/kg.

Còn giá thu mua tại Kon Tum hôm nay đang là 57.700 đ/kg.

Tỉnh thành Địa phương Giá cả Tăng/giảm
Lâm Đồng Di Linh 57.200 100
Lâm Hà 57.200 100
Bảo Lộc 57.200 100
Đắk Lắk Cư M'gar 57.900 100
Ea H'leo 57.800 100
Buôn Hồ 57.800 100
Đắk Nông Gia Nghĩa 57.700 200
Đắk R'lấp 57.600 200
Gia Lai Chư Prông 57.700 200
Pleiku 57.600 200
La Grai 57.600 200
Kon Tum   57.700 200

Giá cà phê trong nước hôm nay tăng nhẹ 200 đ/kg, do đó mặt hàng nông sản này chưa thể hồi trở lại ngưỡng 58.000 đ/kg.

Như vậy, giá cà phê trong nước ngày 23/11/2023 đang giao dịch quanh ngưỡng 57.200 - 57.900 đ/kg đ/kg.

Xem thêm
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam cảnh báo lừa đảo tuyển dụng

Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) đưa ra cảnh báo người dân về hiện tượng mạo danh Tập đoàn lừa đảo tuyển dụng nhân sự trên mạng xã hội.

Quỹ Vì Tầm Vóc Việt: Mục tiêu trở thành quỹ xã hội hàng đầu

Trong giai đoạn 2025-2034, Quỹ Vì Tầm Vóc Việt (VTVV) đặt mục tiêu dẫn đầu về chăm sóc sức khỏe học đường, bảo vệ trẻ em và phát triển phụ nữ.

Hà Nội sắp đưa vào sử dụng gần 6.000 căn nhà ở xã hội

Sở Xây dựng Hà Nội cho biết, gần 6.000 căn hộ tại 11 dự án nhà ở xã hội dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2024 - 2025.

Thu ngân sách Nhà nước đạt hơn 97% dự toán

Sau 10 tháng, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.654,2 nghìn tỷ đồng, bằng 97,2% dự toán năm và tăng 17,3% so với cùng kỳ 2023.