Giá heo hơi hôm nay 21/2 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc giảm nhẹ vài nơi so với hôm qua.
Theo đó, giá heo tại Thái Nguyên và Hà Nội giao dịch xuống mức 57.000 đ/kg, sau khi giảm 1.000 đồng.
Các địa phương còn lại vẫn giữ nguyên mức giá hôm qua.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | - |
Lào Cai | 57.000 | - |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 57.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 57.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 57.000 | - |
Hà Nội | 57.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 57.000 | - |
Tuyên Quang | 57.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 21/2/2024 đang giao dịch ở mức 57.000 - 58.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 21/2 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên tăng nhẹ ở vài nơi so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo tại Quảng Ngãi và Đắk Lắk thu mua lên mức 55.000 đ/kg, sau khi tăng lần lượt 1.000 và 2.000 đồng.
Tại Hà Tĩnh, thương lái giao dịch heo hơi lên mức 56.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đồng.
Các địa phương khác đi ngang.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 57.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 56.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 53.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | 1.000 |
Bình Định | 53.000 | - |
Khánh Hòa | 53.000 | - |
Lâm Đồng | 53.000 | - |
Đắk Lắk | 55.000 | 2.000 |
Ninh Thuận | 53.000 | - |
Bình Thuận | 53.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 21/2/2024 thu mua quanh mức 53.000 - 57.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 21/2 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam tăng tới 3.000 đ/kg so với hôm qua.
Trong đó, các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Long An, Trà Vinh, Tiền Giang, Bến Tre và Sóc Trăng thu mua heo hơi lên khoảng giá 54.000 - 56.000 đ/kg, sau khi tăng 1.000 đồng.
Sau khi tăng 2.000 đồng, giá heo tại Tây Ninh, TP.HCM, An Giang và Hậu Giang giao dịch lên giá 55.000 - 56.000 đ/kg.
Tại Bình Phước, Bình Dương, Vũng Tàu, Đồng Nai và Bạc Liêu, thương lái đang thu mua ở khoảng giá 56.000 - 57.000 đ/kg, sau khi tăng tới 3.000 đồng.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 56.000 | 3.000 |
Đồng Nai | 57.000 | 3.000 |
TP.HCM | 56.000 | 2.000 |
Bình Dương | 56.000 | 3.000 |
Tây Ninh | 56.000 | 2.000 |
Vũng Tàu | 56.000 | 3.000 |
Long An | 55.000 | 1.000 |
Đồng Tháp | 54.000 | - |
An Giang | 55.000 | 2.000 |
Vĩnh Long | 56.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 55.000 | 1.000 |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 55.000 | 2.000 |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 54.000 | 1.000 |
Bạc Liêu | 57.000 | 3.000 |
Trà Vinh | 54.000 | 1.000 |
Bến Tre | 56.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 55.000 | 1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 21/2/2024 đang giao dịch trong khoảng 53.000 - 57.000 đ/kg.
Nguồn cung thịt lợn ở Mỹ đang dư thừa
Hiện tại, ngành công nghiệp thịt lợn ở Mỹ đang gặp vấn đề lớn. Các công ty sản xuất ra nhiều thịt đùi lợn, thịt giăm bông, xúc xích và thịt ba rọi hơn là nhu cầu tiêu thụ. Từ các nhà chế biến thịt lớn đến các nông dân cung cấp nguyên liệu, họ đang đối diện với một tình trạng khó khăn chủ yếu do chính họ tạo ra.
Vấn đề là, những người này đã làm cho quá trình sản xuất trở nên hiệu quả đến mức nhu cầu không thể đáp ứng kịp với nguồn cung. Chiến dịch quảng cáo kéo dài từ lâu nhằm quảng bá thịt lợn như một loại “thịt trắng khác” đã đạt được hiệu quả đáng kinh ngạc trong việc tiếp cận người tiêu dùng.
Tuy nhiên, một số người trong ngành công nghiệp này bây giờ cho rằng, đó không phải là cách tốt nhất để tiếp thị sản phẩm, vì như vậy là đang so sánh trực tiếp với thịt gà – loại thịt thường là rẻ hơn.
Theo Hiệp hội Ngân hàng Mỹ, tình trạng thừa cung đã làm giảm lợi nhuận của các nhà sản xuất thịt lợn ở Mỹ xuống mức thấp nhất từ năm 1998. Năm ngoái, các công ty lớn như Tyson Foods đã mất hàng triệu USD trong hoạt động sản xuất thịt lợn. Theo ước tính của Đại học Iowa, các nông dân mất khoảng 30 USD/con lợn.