Giá tiêu hôm nay 8/11 trên thế giới
Trên thế giới, thị trường hồ tiêu ngày 8/11 không có biến động mới ở tất cả các quốc gia.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia neo tại mức 4.058 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này giữ ở mức 6.149 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia duy trì ổn định ở mức 4.900 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này vẫn có giá 7.300 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giữ ở mức 3.100 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá hồ tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l lần lượt ở mức 3.500 và 3.600 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu giữ ở mức 5.100 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | |
Ngày 7/11 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.058 | - |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.100 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | - |
Tiêu trắng Muntok | 6.149 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | - |
Giá hồ tiêu thế giới tiếp tục đi ngang. Đây đã là phiên thứ 3 liên tiếp thị trường không có biến động mới về giá.
Số liệu từ Trung tâm Thống kê Ngoại thương Nhà nước Brazil (Comex Stat) cho thấy, xuất khẩu hồ tiêu của Brazil trong tháng 9 đạt 7.297 tấn, tăng 41,4% so với tháng trước nhưng vẫn giảm 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 9, Brazil đã xuất khẩu tổng cộng 58.310 tấn hồ tiêu, với kim ngạch thu về 178,4 triệu USD, giảm 2,4% về lượng và giảm tới 22,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.
Giá hồ tiêu xuất khẩu bình quân của Brazil trong tháng 9 tiếp tục giảm tháng thứ hai liên tiếp so với tháng trước, với mức giảm 0,6% xuống còn 3.265 USD/tấn. Bình quân 9 tháng đầu năm, giá tiêu xuất khẩu của Brazil đạt 3.059 USD/tấn, giảm 20,7% so với cùng kỳ.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 8/11/2023 duy trì ổn định so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 8/11 ở trong nước
Ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 8/11 tiếp tục đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua ở mức 67.000 đ/kg;
Tại Gia Lai, giá hồ tiêu vẫn đang giao dịch ở ngưỡng 65.500 đ/kg;
Tại Đồng Nai, thương lái thu mua với giá 66.000 đ/kg;
Giá hồ tiêu mới nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu giữ ở ngưỡng 68.000 đ/kg;
Còn Bình Phước tiếp tục giao dịch quanh mức 67.500 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 67.000 | - |
Đắk Nông | 67.000 | - |
Gia Lai | 65.500 | - |
Đồng Nai | 66.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 68.000 | - |
Bình Phước | 67.500 | - |
Bảng giá hồ tiêu trong nước mới nhất ngày 8/11/2023. Đơn vị: đ/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục duy trì ổn định với ngưỡng cao nhất ở mức 68.000 đ/kg. Giao dịch hồ tiêu nội địa ảm đạm khi dòng vốn đang dồn về mặt hàng cà phê.
Theo thống kê bộ sơ bộ của VPA, Việt Nam xuất khẩu được 19.193 tấn hồ tiêu các loại trong tháng 10/2023. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 17.096 tấn, hạt tiêu trắng đạt 2.097 tấn.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt 72,7 triệu USD, với tiêu đen đạt 61,9 triệu USD, còn tiêu trắng đạt 10,8 triệu USD. So với tháng 9/2023, lượng xuất khẩu tăng 15,4%, kim ngạch tăng 17,3%. Đây là tín hiệu vui cho ngành hàng hồ tiêu Việt Nam, kỳ vọng tăng tiếp những tháng cuối năm.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đen trong tháng đạt 3.664 USD/tấn, hạt tiêu trắng đạt 5.211 USD/tấn, giảm 0,7% đối với tiêu đen và tăng 1,1% đối với tiêu trắng so với tháng 9.
Thị trường Mỹ trong tháng 10 chiếm 26,9% lượng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 5.169 tấn và tăng 34,5% so với tháng trước. Tiếp theo là xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 21,9% đạt 1.738 tấn, Ấn Độ tăng 31% đạt 1.300 tấn…
Tính đến hết tháng 10/2023, Việt Nam xuất khẩu được 223.578 tấn hồ tiêu các loại. Trong đó hồ tiêu đen đạt 200.571 tấn, hồ tiêu trắng đạt 23.007 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 750,8 triệu USD, tiêu đen đạt 640,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 110,6 triệu USD.
So với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu tăng 14,6% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại giảm 11,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 10 tháng đạt 3.553 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.082 USD/tấn, so với cùng kỳ năm trước, giá tiêu xuất khẩu giảm 17,6% đối với tiêu đen và 15,6% đối với tiêu trắng.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 8/11/2023 đang giao dịch quanh mức 65.500 - 68.000 đ/kg.