Giá vàng hôm nay 14/10 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 8h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.932,3 - 1.932,8 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng sốc 64 USD; lên mức 1.932,5 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu tăng mạnh và vượt qua mốc 1.930 USD/ounce. Bất chấp đồng USD vẫn tiếp tục neo ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,07%; lên mức 106,67.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng nóng do xung đột ở Trung Đông đã nâng cao nhu cầu trú ẩn an toàn đối với kim loại, kết hợp với kỳ vọng rằng việc nâng lãi suất của Mỹ có thể đã kết thúc.
Ông David Meger - Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures đánh giá, những kỳ vọng về sự leo thang trong cuộc xung đột giữa Israel và nhóm Hồi giáo Hamas chủ yếu gây áp lực lên sản lượng và đẩy kim loại quý tăng giá, bất chấp đồng USD vẫn neo ở ngưỡng cao.
Ông Ricardo Evangelista - Chuyên gia phân tích cấp cao của ActivTrades nhận định, bất chấp dữ liệu lạm phát mạnh mẽ tại Mỹ, các thị trường đang đặt cược ngày càng nhiều vào kịch bản chu kỳ lãi suất của Fed đã đạt đến đỉnh điểm.
Israel kêu gọi tất cả dân thường ở nửa phía bắc của Dải Gaza di dời về phía nam trong vòng 24 giờ, khi nước này tích lũy xe tăng cho một cuộc tấn công mặt đất dự kiến nhằm đáp trả cuộc tấn công của Hamas.
Mặc dù báo cáo lạm phát ngày hôm qua ấm hơn dự kiến, nhưng hiện tại có kỳ vọng rằng Fed sẽ không tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 11, điều này cũng đang hỗ trợ giá cả.
Theo công cụ CME Fedwatch, các nhà giao dịch hiện nhận thấy khoảng 67% khả năng Fed giữ nguyên lãi suất trong năm nay.
Trước khi dữ liệu lạm phát của Mỹ được công bố, giá vàng đã đạt mức cao nhất trong 2 tuần được ghi nhận vào hôm 112/10, được thúc đẩy bởi lập trường chính sách ôn hòa của các nhà hoạch định chính sách. Trước đó, một số quan chức của Fed cho rằng lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ tăng gần đây có thể khiến việc tiếp tục tăng lãi suất trở nên ít cần thiết hơn.
Điều đó, cùng với nhu cầu trú ẩn an toàn trong bối cảnh xung đột giữa Israel và nhóm Hồi giáo Palestine Hamas, khiến vàng - vốn là tài sản không mang lãi suất - có xu hướng tăng gần 3% trong tuần này, mức cao nhất kể từ giữa tháng 3/2023.
Như vậy, giá vàng hôm nay 14/10/2023 tại thị trường thế giới (lúc 8h00) đang giao dịch quanh mức 1.932 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 14/10 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 14/10 (tính đến 8h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 69,35-70,22 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước chủ yếu tăng từ 30-100 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 69,50-70,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 69,45-70,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 130 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 69,35-70,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 69,50-70,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 69,52-70,18 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 30 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 14/10/2023 ở trong nước được dự báo sẽ tăng nóng và rất có thể chạm mốc 71 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 14/10
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 13/10/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 69.500 | 70.200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 69.500 | 70.220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 69.500 | 70.230 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.600 | 57.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.600 | 57.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 56.500 | 57.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 55.533 | 56.733 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 41.129 | 43.129 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.559 | 33.559 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 22.046 | 24.046 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.220 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.220 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.220 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.220 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 69.470 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 70.220 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.200 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.200 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.200 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 69.520 | 70.250 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 69.500 | 70.220 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 69.480 | 70.220 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 69.480 | 70.220 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 69.480 | 70.220 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 13/10/2023