Giá vàng hôm nay 18/11 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 6h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.980,7 - 1.981,2 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng nhẹ 0,3 USD; lên mức 1.981,1 USD/ounce.
Thị trường vàng quay đầu giảm nhẹ sau khi vượt qua ngưỡng 1.980 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD vẫn đang giảm nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,02%; xuống mức 104,37.
Giá vàng thế giới hôm qua tiếp tục tăng mạnh (có thời điểm sắp chạm mốc 1.995 USD/ounce) khi các nhà đầu tư đang rất tin tưởng vào khả năng Fed sẽ tạm dừng tăng lãi suất tiền tệ trong thời gian tới. Qua đó khiến đồng USD và lợi suất trái phiếu liên tục giảm.
Vừa qua, nhiều dữ liệu được công bố đã cho thấy việc Fed tạm dừng tăng lãi suất càng nhiều khả thi. Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ không thay đổi trong tháng 10 và lãi suất cơ bản tăng 0,2%, yếu hơn so với mức dự kiến. Giá sản xuất (PPI) của Mỹ giảm mạnh nhất trong ba năm rưỡi.
Trong khi đó, số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới tăng nhiều hơn so dự kiến vào tuần trước, điều này có thể giúp ích cho cuộc chiến chống lạm phát của Fed.
Kim loại quý này cũng chứng kiến nhu cầu trú ẩn an toàn, do các báo cáo kinh tế yếu kém từ Nhật Bản và khu vực đồng Euro làm dấy lên lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu sắp xảy ra.
Nhưng sự thúc đẩy lớn nhất đối với kim loại màu vàng đến vào thứ Năm, sau khi dữ liệu cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ở Mỹ tăng hơn dự kiến trong tuần thứ tư liên tiếp, báo hiệu thị trường lao động đang hạ nhiệt hơn.
Giá vàng đã tăng hơn 1% sau số liệu này, do thị trường lao động hạ nhiệt và lạm phát giảm nhẹ là hai yếu tố chính để FED xem xét tạm dừng chu kỳ tăng lãi suất. Đồng Đô la và lãi suất trái phiếu kho bạc giảm sau khi đọc.
Tuy nhiên, các nhà giao dịch vẫn cảnh giác với việc đấu giá vàng thêm vì một loạt quan chức FED sẽ phát biểu vào thứ Sáu. Biên bản cuộc họp tháng 10 của FED cũng sẽ ra mắt vào tuần tới và có thể sẽ đưa ra nhiều tín hiệu hơn về triển vọng lãi suất của ngân hàng trung ương.
Nhưng ngay cả khi FED tạm dừng, ngân hàng trung ương đã nhiều lần phát tín hiệu rằng họ sẽ duy trì mức tăng lãi suất lâu hơn - một kịch bản không tốt cho vàng, do lãi suất cao hơn sẽ đẩy chi phí cơ hội của việc đầu tư vào vàng thỏi tăng lên.
Như vậy, giá vàng hôm nay 18/11/2023 tại thị trường thế giới (lúc 6h30) đang giao dịch quanh mức 1.981 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 18/11 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 18/11 (tính đến 7h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 69,95-70,90 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước tâng từ 50-200 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 70,00-70,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 70,10-70,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 69,95-70,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 70,00-70,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 70,10-70,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 20 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 18/11/2023 ở trong nước được dự báo sẽ tăng nhẹ.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 18/11
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 17/11/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 70.000 | 70.800 |
Vàng SJC 5 chỉ | 70.000 | 70.820 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 70.000 | 70.830 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 59.200 | 60.200 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 59.200 | 60.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 59.100 | 59.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 58.107 | 59.307 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 43.079 | 45.079 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 33.075 | 35.075 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 23.131 | 25.131 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.820 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.820 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.820 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.820 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 69.970 | 70.820 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.800 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.800 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.800 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 70.000 | 70.820 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 69.980 | 70.820 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 17/11/2023