Giá vàng hôm nay 22/11 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.997,6 - 1.998,1 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng nóng 20,1 USD; lên mức 1.997,7 USD/ounce.
Thị trường vàng có xu hướng giảm nhẹ và đang áp sát ngưỡng cao 2.000 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD quay đầu tăng nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,11%; lên mức 103,56.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng nóng (có thời điểm sắp chạm mốc 2.010 USD/ounce) do đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ suy yếu hơn, trong khi các nhà đầu tư đang chờ đợi biên bản cuộc họp mới nhất của Fed để biết thêm tín hiệu về triển vọng nâng lãi suất.
Ông Edward Meir - Nhà phân tích kim loại tại Marex, cho biết: “Đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ tiếp tục giảm, với nhu cầu từ các ngân hàng trung ương cũng khá mạnh, đều là những yếu tố hỗ trợ cho giá vàng.”
Đồng USD giảm xuống mức thấp hơn 2 tháng rưỡi do các nhà đầu tư kỳ vọng lãi suất của Mỹ sẽ giảm vào năm tới. Đồng USD suy yếu hơn khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với những người mua bằng ngoại tệ khác.
Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ dao động gần mức thấp nhất trong hai tháng được ghi nhận vào tuần trước.
Biên bản cuộc họp mới nhất của Fed sẽ được công bố vào lúc 19h00 (giờ địa phương) ngày hôm nay. Song, dấu hiệu lạm phát chậm lại ở Mỹ đã làm tăng kỳ vọng rằng Fed đã hoàn tất việc tăng lãi suất.
Theo công cụ FedWatch của CME, các thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp tháng 12/2023 và hiện đang định giá hơn 50% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất ít nhất 25 điểm cơ bản vào tháng 5/2024.
Lãi suất thấp hơn thường làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lời như vàng.
Trong báo cáo mới đây, đơn vị phân tích BMI của Fitch Solutions nhận định: “Các yếu tố chính thúc đẩy giá vàng vào năm 2024 sẽ là việc Fed cắt giảm lãi suất, đồng USD suy yếu hơn và mức độ căng thẳng địa chính trị cao.”
Wang Tao - Nhà phân tích kỹ thuật của hãng tin Reuters nhận định, vàng giao ngay có thể quay trở lại mức cao nhất vào ngày 27/10 là 2.009,29 USD/ounce, vì kim loại quý này đã vượt qua ngưỡng kháng cự 1.991 USD/ounce.
Như vậy, giá vàng hôm nay 22/11/2023 tại thị trường thế giới (lúc 7h30) đang giao dịch quanh mức 1.998 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 22/11 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 22/11 (tính đến 7h30) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 70,45-71,22 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước tăng mạnh từ 50-300 ngàn đồng/lượng so với đầu phiên.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 70,50-71,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 250 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 70,50-71,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 250 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 70,50-71,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng mạn tới 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 70,50-71,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và tăng 250 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 70,45-71,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 22/11/2023 ở trong nước được dự báo sẽ tiếp tục tăng nhẹ rồi sau đó suy yếu.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 22/11
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 21/11/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 70.500 | 71.200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 70.500 | 71.220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 70.500 | 71.230 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 59.400 | 60.400 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 59.400 | 60.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 59.300 | 60.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 58.305 | 59.505 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 43.230 | 45.230 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 33.192 | 35.192 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 23.214 | 25.214 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.220 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.220 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.220 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.220 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 70.470 | 71.220 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.200 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.200 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.200 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 70.500 | 71.220 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 70.480 | 71.220 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 21/11/2023