1.1. Các tỉnh phía Bắc
- Cây ăn quả có múi: ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa... tiếp tục hại.
- Cây chè: bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp... tiếp tục hại.
- Cây sắn: nhện đỏ hại, bệnh khảm lá, bệnh chổi rồng, chảy nhựa... tiếp tục hại.
- Cây cà phê: bệnh chết nhanh, bệnh gỉ sắt, xén tóc đục thân, rệp... tiếp tục hại.
- Cây hồ tiêu: bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm, rệp các loại... tiếp tục gây hại.
1.2. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
- Cây lúa: rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, đạo ôn... gây hại cục bộ trên lúa giai đoạn ngậm sữa đến chín; ruồi đục nõn, bọ trĩ hại nhẹ lúa Đông Xuân sớm giai đoạn mạ đến đẻ nhánh.
- Cây cà phê: rệp, bệnh khô cành, gỉ sắt... hại ở giai đoạn chắc quả - thu hoạch.
- Cây hồ tiêu: bệnh chết nhanh, chết chậm, tuyến trùng rễ... hại giai đoạn nuôi quả.
- Cây điều: bọ xít muỗi, thán thư... hại mạnh giai đoạn phân hóa chồi hoa, lộc non.
- Cây mía: sâu đục thân, rệp bẹ, bệnh than... hại giai đoạn tích lũy đường đến chín sinh lý.
- Cây sắn: bệnh khảm lá tiếp tục gây hại; rệp sáp bột hồng đang gây hại ở Phú Yên có khả năng gây hại tại các địa phương đã từng phát hiện trước đây.
- Cây chè: bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ trĩ, bệnh phồng lá tiếp tục hại.
- Cây thanh long: bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.
- Cây dừa: bọ cánh cứng, bệnh thối nõn... tiếp tục gây hại.
1.3. Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL
- Cây lúa: Những khu vực chuẩn bị xuống giống lúa Đông Xuân cần làm đất kỹ, xuống giống đồng loạt, né rầy. Bệnh đạo ôn lá phát triển và gây hại trên trà lúa Đông Xuân sớm và trà lúa Mùa. Lưu ý OBV trên lúa giai đoạn mạ, làm đòng; bệnh bạc lá giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng; bệnh đen lép hạt, chuột giai đoạn đòng trỗ đến chín.
- Cây sắn: bệnh khảm lá do virus tiếp tục gây hại.
- Cây nhãn: bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại nhiễm.
- Cây thanh long: bệnh đốm nâu tiếp tục gây hại.
- Cây hồ tiêu: bệnh chết nhanh, chết chậm tiếp tục gây hại tăng.
- Cây điều: sâu đục thân/cành, bệnh thán thư tiếp tục tăng.
- Cây dừa: bọ cánh cứng tiếp tục gây hại.
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO:
+ Sử dụng Echo 60EC (1-1,125 lít/ha, pha 50ml/16 lít nước) để trừ cỏ tiền nảy mầm như cỏ chác, cỏ lác, cỏ năng và một số loại cỏ lá rộng, sử dụng vào thời điểm 1-4 ngày sau khi sạ. + Sử dụng Clipper 25OD (25ml/bình 16 lít nước), giai đoạn 4-8 ngày sau sạ để trừ cỏ lúa. Hoặc giai đoạn 8-12 ngày sau sạ, phun ướt đẫm để diệt trừ cỏ lồng vực còn sót. + Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, Phun 2,5 – 3 bình/1.000 m2) hoặc Wellof 330EC (0,8-1 lít/ha, pha 40-50ml/bình 16 lít nước). + Để trừ sâu đục thân hại lúa, sử dụng Nurelle D 25/2.5EC (1-1.5 l/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5-7 ngày. + Sử dụng Newbem 750WP (0,3-0,4kg/ha hoặc 7,5-8g/10 lít nước), đặc trị bệnh đạo ôn cổ bông và đạo ôn lá, cháy lá gây hại lúa. + Sử dụng Catcat 250EC hoặc Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện. + Sử dụng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30 ml /bình 16 lít nước), lượng nước phun 400 lít/ha. Phun khi bệnh chớm xuất hiện, tỷ lệ bệnh khoảng 5 – 10%. + Sử dụng Aviso 350SC (0,35 l/ha, 14ml thuốc/bình 6 lít nước) để phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun ở giai đoạn trước trổ và sau khi lúa trổ đều. + Ngoài ra để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt sử dụng Hoàng Hổ Si (50ml/bình 16 lít nước), phun ở giai đoạn đẻ nhánh (15-20 ngày sau sạ), làm đòng (38-45 ngày sau sạ) và giai trước trỗ hoặc sau khi trỗ đều.
+ Sử dụng sản phẩm phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít nước) để cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng, giúp cây trồng khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản khi thu hoạch. + Sử dụng Takare 2EC (Karanjin 2%w/w) khi có xuất hiện nhện đỏ, bọ cánh tơ, bọ trĩ xuất hiện.
+ Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4-6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20-25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ. H.A.I |