1. Trên lúa
Các tỉnh phía Bắc: Rầy nâu, rầy lưng trắng hại diện hẹp trên các trà lúa và trên các giống nhiễm. Bệnh đạo ôn cổ bông hại trên diện tích lúa trỗ đến phơi màu, nhất là trên các giống nhiễm như: Thiên ưu 8, LT2, Bắc thơm số 7, BC15… Bệnh lùn sọc đen tiếp tục biểu hiện trên trà lúa muộn. Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non gây bông bạc trà lúa trỗ từ 15/5 trở đi. Chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại tăng. Châu chấu tre lưng vàng hại tại các tỉnh Phú Thọ, Điện Biên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Quảng Ninh.
Các tỉnh Bắc Trung Bộ: Bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh trên các trà lúa muộn, hại nặng các giống AC5, P6, Thiên Ưu 8, Thái Xuyên 111, TBR225... Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại xu hướng tăng trên các trà lúa do gặp điều kiện khí hậu thích hợp. Bệnh khô vằn, đen lép hạt hại nặng trên các chân ruộng úng nước, gieo cấy dày, bón thừa đạm. Rầy nâu, rầy lưng trắng tích lũy số lượng và gia tăng phạm vi, mức độ gây hại trong thời gian tới. Chuột tiếp tục phát sinh gây hại tăng.
Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Bệnh đạo ôn cổ bông, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn, sâu đục thân… hại cục bộ trên lúa ĐX muộn ở giai đoạn trỗ - chín. Bọ trĩ, sâu keo, sâu cuốn lá nhỏ, chuột... hại chủ yếu trên lúa XH và lúa mùa ở giai đoạn mạ đến đẻ nhánh. Chuột hại cục bộ trên các diện tích lúa XH và lúa mùa ở giai đoạn xuống giống. Ốc bươu vàng phân bố trên các khu đồng gieo sạ lúa HT, lúa mùa, ao hồ, kênh mương...
Các tỉnh Đông Nam Bộ và ĐBSCL: Rầy nâu chủ yếu tuổi trưởng thành mang trứng. Các địa phương chưa xuống giống lúa HT cần theo dõi bẫy đèn ở địa phương; tình hình thủy văn để xuống giống tập trung, né rầy. Dự báo trong 7 ngày tới bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục phát triển gây hại trên lúa HT giai đoạn đẻ nhánh. Bệnh đạo ôn cổ bông vẫn còn gây hại nhẹ trên các trà lúa trỗ.
2. Trên cây trồng khác
Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh… trên cây rau màu, bệnh chổi rồng trên cây nhãn, bệnh đốm nâu trên cây thanh long, bệnh greening trên cây có múi, tuyến trùng hại rễ và bệnh chết nhanh chết chậm trên cây hồ tiêu, bọ xít muỗi và thán thư trên cây điều, bọ cánh cứng và vòi voi trên cây dừa, bệnh khô cành và gỉ sắt trên cây cà phê, bệnh khảm lá virus trên cây sắn… tiếp tục gây hại.
CỤC BVTV
KHUYẾN CÁO Trên lúa: + Sử dụng sản phẩm thuốc trừ cỏ Sirius 10WP ở giai đoạn từ 3 -15 ngày sau sạ với liều lượng 4 - 6g/bình 16 lít nước để trừ cỏ cói lác và lá rộng. + Phòng trừ rầy nâu, dùng Applaud 25WP - môi giới truyền bệnh VL-LXL (700g/ha); hoặc Wellof 3GR (12 - 15kg/ha), rải đều trên ruộng lúa, khi rầy ở tuổi 1, 2. + Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ, dùng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít) hoặc Wellof 330EC (0,8 - 1 lít/ha, pha 40 - 50ml/bình 16 lít nước). + Trừ sâu đục thân hại lúa, dùng Nurelle D 25/2.5EC (1 - 1,5 lít/ha), phun khi bướm nở rộ 5 - 7 ngày. + Dùng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30 ml/bình 16 lít nước), phun khi tỷ lệ bệnh khoảng 5 - 10%. + Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 16 lít nước) phòng trừ bệnh lem lép hạt. + Dùng Pulsor 23DC (0,22 - 0,33 lít/ha), Catcat 250EC, Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện. + Để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, dùng Dekamon 22.43L (6ml/bình 16 lít nước), phun lên lá, bông ở các giai đoạn: 10 - 15 ngày sau sạ, 40 - 45 ngày sau sạ và sau khi trổ đều. Cây ngô (bắp): Sử dụng Maxer 660SC (1,25 - 2,5 lít/ha) trừ cỏ ở giai đoạn từ 7 - 20 ngày đối với ruộng ngô (bắp) biến đổi gen. Cây tiêu: + Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 - 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 - 25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ. + Để trừ tốt nấm Phytophthora (nguyên nhân gây ra bệnh chết nhanh cây tiêu), dùng Gekko 20SC – Chứa hoạt chất Amisulbrom (200ml thuốc/200 lít nước), tưới 4 - 6 lít/gốc để tiêu diệt mầm bệnh. Cà phê: Phòng bệnh thán thư (khô cành, quả) sử dụng Manozeb 80WP (80g/bình 16 lít nước) kết hợp Aviso (20ml/bình 16 lít nước) để phòng và trị bệnh. H.A.I |