Những giống hoa này đều do các cán bộ của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hoa, cây cảnh (Viện Nghiên cứu Rau quả) tuyển chọn từ tập đoàn giống hoa lan nhập nội. Các giống này đã được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hoa, cây cảnh trồng thử nghiệm, có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trên phạm vi toàn quốc.
Thông tin chung về các giống hoa:
- Khả năng sinh trưởng: Các giống hoa lan hồ điệp có khả năng sinh trưởng khỏe, tỷ lệ ra mầm hoa >95%, giống Trắng tuyết đại (LVR2), Đỏ mười giờ (LVR4) thuộc kiểu hoa to; giống Tiểu kiều tím thuộc kiểu hoa nhỏ.
- Thời vụ trồng: Có thể trồng quanh năm. Yêu cầu đảm bảo được nhiệt độ và ánh sáng phù hợp. Thời điểm trồng tương ứng với tuổi cây để phù hợp với thời điểm ra hoa.
- Chọn giống trồng: Sử dụng cây giống nuôi cấy mô sạch bệnh, có 4 - 5 rễ và 2 - 3 lá, lá dài 4 - 5cm. Lá và rễ không bị tổn thương.
- Mật độ trồng: Trồng cây trong bầu nhựa, 1 cây/bầu. Giai đoạn cây con (1 - 6 tháng tuổi) trồng trong chậu 1.5 (kích thước 5cm x 5cm), mật độ trồng 60 cây/m2. Thời kỳ cây nhỡ (7 - 12 tháng tuổi) trồng chậu 2.5 (kích thước 8,3cm x 8,3cm), mật độ trồng 40 cây/m2. Giai đoạn cây to (12 - 24 tháng tuổi) trồng chậu 3.5 (kích thước 12cm x 12cm), mật độ trồng 20 cây/m2, tương đương 200.000 cây/ha.
- Thời gian sinh trưởng: Đủ tiêu chuẩn cho ra hoa khoảng 22 - 24 tháng. Từ xử lý cho phân hoá mầm hoa đến nở hoa 4 - 4,5 tháng (120 - 135 ngày).
- Chất lượng hoa: Chiều dài cành hoa 75 - 90cm; đường kính bông hoa ≥10 cm; số bông hoa/cành ≥10 bông.
Màu sắc cánh hoa/màu sắc cánh môi: Trắng/vàng với giống LVR2; đỏ/vàng với giống LVR4. Riêng giống lan Tiểu kiều tím có chiều dài cành 35 - 38cm, đường kính bông hoa 4 - 4,5cm, số bông hoa/cành 16 - 22 hoa, màu sắc cánh/màu sắc cánh môi là tím/tím.
- Mức độ chống chịu bệnh thối nhũn <5% (nhẹ). Mức chịu hạn giai đoạn cây con <6 ngày, giai đoạn cây nhỡ <9 ngày.