| Hotline: 0983.970.780

Bảng giá vàng 9999 24K 18K SJC DOJI PNJ hôm nay 10/4/2024

Thứ Tư 10/04/2024 , 10:23 (GMT+7)

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC, Mi hồng, BTMC, DOJI, PNJ hôm nay 10/4/2024. Giá vàng hôm nay 10/4 tăng hay giảm? Bao nhiêu một lượng?

Bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 10/4/2024

Bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 10/4/2024

Giá vàng hôm nay 10/4 trên thế giới

Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.351,3 - 2.351,8 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh lên ngưỡng 2.352,5 USD/ounce.

Kim loại quý này vẫn đang biến động quanh ngưỡng cao 2.350 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục giảm nhẹ.

Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,02%; về mốc 104,13.

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất hôm nay 10/4/2024 (tính đến 9h30). Ảnh: Kitco

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất hôm nay 10/4/2024 (tính đến 9h30). Ảnh: Kitco

Giá vàng thế giới hôm nay có xu hướng giảm sau khi vượt qua ngưỡng cao kỷ lục 2.360 USD/ounce.

Việc lực mua trú ẩn an toàn tăng cao cùng rủi ro địa chính trị đã giúp kim loại quý này liên tục chạm những mốc kỷ lục mới. Trong khi đó, các nhà kinh tế đang chờ đợi thêm biên bản cuộc họp chính sách của Fed và dữ liệu lạm phát của Mỹ để biết rõ hơn về lộ trình hạ lãi suất của Mỹ.

Biên bản cuộc họp chính sách của ngân hàng trung ương Mỹ và dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ sẽ được công bố vào hôm nay 10/4.

Chỉ số CPI tháng 3 được dự báo tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. CPI cốt lõi (không bao gồm giá lương thực và năng lượng dễ biến động), tăng 3,7% hằng năm.

Các chuyên gia nhận định, dữ liệu CPI có thể sẽ tạo ra biến động trên thị trường vàng. Ông Phillip Streible - Chiến lược gia trưởng thị trường tại Blue Line Futures ở Chicago đánh giá: “Đà mua kỹ thuật sẽ tiếp tục trên thị trường vàng trừ khi dữ liệu CPI nóng hơn nhiều so với dự kiến". Ông cũng dự báo, một báo cáo lạm phát thấp hơn có thể đưa vàng chạm mốc 2.400 USD/ounce.

Vàng được coi là hàng rào chống lại lạm phát và những bất ổn địa chính trị, nhưng lãi suất cao hơn có xu hướng làm giảm sức hấp dẫn của việc nắm giữ tài sản không sinh lời như vàng.

Theo Hội đồng Vàng Thế giới, đà tăng hiện tại của kim loại quý này được củng cố nhờ lo ngại rủi ro địa chính trị ngày càng tăng, lực mua ổn định của ngân hàng trung ương và nhu cầu ổn định đối với đồ trang sức, thỏi và tiền xu.

Dự đoán trong dài hạn, các chuyên gia phân tích của BofA vẫn lạc quan vào vàng khi cho rằng, giá kim loại quý này có thể tăng lên 3.000 USD/ounce vào năm 2025.

Dữ liệu của CME Group cho thấy, các nhà đầu tư đang định giá 53% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6.

Như vậy, giá vàng hôm nay 10/4/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.351 USD/ounce.

Giá vàng hôm nay 10/4 ở trong nước

Giá vàng trong nước hôm nay 10/4 (lúc 9h30) quay đầu giảm mạnh tới 1 triệu đồng/lượng so với hôm qua. Dẫu vậy, kim loại quý này vẫn áp sát ngưỡng cao 84 triệu đồng/lượng.

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 10/4/2024 (tính đến 9h30)

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 10/4/2024 (tính đến 9h30)

Cụ thể, giá vàng 9999 tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 81,80-83,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và bán.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 81,80-83,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 900 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 81,90-83,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua nhưng giảm 800 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 81,90-83,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 300 ngàn đồng/lượng chiều mua và 750 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM cùng niêm yết quanh ngưỡng 81,90-83,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua nhưng giảm tới 800 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Còn giá vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 82,40-83,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 600 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất hôm nay 10/4 tại Công ty SJC (tính đến 9h30)

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất hôm nay 10/4 tại Công ty SJC (tính đến 9h30)

Như vậy, giá vàng hôm nay 10/4/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 81,80-83,90 triệu đồng/lượng.

Bảng giá vàng hôm nay 10/4 mới nhất

Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 10/4/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.

LOẠI MUA VÀO BÁN RA
TP.HCM
Vàng SJC 1 - 10 lượng 81.800 83.800
Vàng SJC 5 chỉ 81.800 83.820
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 81.800 83.830
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74.300 75.800
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ 74.300 75.900
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) 74.200 75.300
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) 72.854 74.554
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) 54.431 56.631
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) 41.854 44.054
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) 29.353 31.553
HÀ NỘI
Vàng SJC 81.800 83.820
ĐÀ NẴNG
Vàng SJC 81.800 83.820
NHA TRANG
Vàng SJC 81.800 83.820
CÀ MAU
Vàng SJC 81.800 83.820
HUẾ
Vàng SJC 81.770 83.820
BIÊN HÒA
Vàng SJC 81.800 83.800
MIỀN TÂY
Vàng SJC 81.800 83.800
QUẢNG NGÃI
Vàng SJC 81.800 83.800
BẠC LIÊU
Vàng SJC 81.800 83.820
HẠ LONG
Vàng SJC 81.780 83.820

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 10/4/2024 lúc 8h40

Xem thêm
Phú Lương lần đầu tổ chức Ngày hội hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS

Sáng 21/4, huyện Phú Lương (Thái Nguyên) tổ chức Ngày hội Tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS năm 2024.

Năm 2024, Bình Điền đặt mục tiêu sản xuất, tiêu thụ 568.000 tấn phân bón

TP. HCM Trong năm 2024, Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền đặt ra nhiều mục tiêu và nhiệm vụ, trong đó sản lượng và tiêu thụ đạt trên 568.000 tấn phân bón các loại.

Bình luận mới nhất

Tòa soạn chuyển cho tôi ý kiến bình luận của bạn đọc Kỳ Quang Vinh từ Cần Thơ, nguyên văn như sau: “Tôi cám ơn TS Tô Văn Trường đã có cái đầu lạnh của một người làm khoa học. Tôi thấy nội dung chính của bài báo là rất đáng suy nghĩ và làm theo. Tôi chỉ có một thắc mắc về kiểm soát lưu lượng bình quân ngày lớn nhất qua tuyến kênh là 3,6 m3/s”. Bạn đọc nên hiểu con số 3,6 m3/s chỉ là mở van âu thuyền cho nước đầy vào âu thuyền như thiết kế trong báo cáo của Campuchia. Chuyện mất nước trong bài báo tôi đã nói rõ rồi, đương nhiên hạn tháng 3-4 sẽ bị tác động lớn nhất theo tỷ lệ phần trăm vì lưu lượng thời kỳ này là thấp nhất. Lưu ý là ba kịch bản diễn giải như trường hợp 1 lưu lượng max bình quân ngày là 3,6 m3/s qua âu nghĩa là vận hành có kiểm soát theo thông báo của Campuchia. Các trường hợp 2 và 3 là vượt ra ngoài thông báo của Campuchia nghĩa là mở tự do bằng kịch bản 2 cộng gia tăng sản lượng nông nghiệp. Nhẽ ra, tôi nên viết rõ hơn là trường hợp 3 phải là như trường hợp 2 mở tự do kết hợp với gia tăng phát triển nông nghiệp. Tòa soạn cũng chuyển cho tôi bình luận của bạn đọc Nat về vị trí 3 tuyến âu, việc sử dụng nước và đánh giá chung là tác động của kênh đào Funan Techo không đáng kể đến đồng bằng sông Cửu Long. Điều tôi quan ngại nhất là khi Campuchia có ý định làm đập kiểm soát nguồn nước ở Biển Hồ hay là làm thủy điện ở sát gần biên giới Việt Nam. Trả lời bạn đọc thì mất thời gian trong khi quỹ thời gian của tôi rất eo hẹp nhưng cũng là niềm vui vì sản phẩm của mình làm ra được nhiều người quan tâm, đón đọc và bình luận. Tòa soạn cho biết ngay lúc đang buổi trưa 25/4 có gần nghìn người đang đọc bài viết của tiến sĩ Tô Văn Trường.
+ xem thêm