Giá vàng hôm nay 9/4 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.342,0 - 2.342,5 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng lên ngưỡng 2.337,4 USD/ounce.
Kim loại quý này tăng nhẹ trở lại ngưỡng cao 2.340 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục đà giảm nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,02%; về mốc 104,13.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục đà tăng nhờ hoạt động mua hàng của ngân hàng trung ương tại châu Á. Trước đó, giá vàng giao ngay đã chạm kỷ lục mới là 2.372,5 USD/ounce.
Một báo cáo công bố mới đây cho thấy, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã bổ sung 160.000 ounce vàng vào kho dự trữ trong tháng 3/2024. Các quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Kazakhstan và một số nước Đông Âu cũng đã tăng thu mua vàng trong năm nay.
Mặc dù thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 6/2024, nhưng theo Bart Melek - Chiến lược gia hàng hóa của TD Securities, nếu các dữ liệu tới đây tiếp tục cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn vững chãi, điều đó có thể khiến Fed chưa vội cắt giảm lãi suất.
Trong bối cảnh đó, kim loại quý này sẽ không thể duy trì mức tăng. Hoạt động mua hàng của ngân hàng trung ương và căng thẳng địa chính trị là những yếu tố hỗ trợ khác cho vàng.
Theo dữ liệu của CME Group, các nhà kinh tế đang định giá 52% khả năng Fed sẽ giảm 1/4 điểm lãi suất liên bang vào tháng 6 tới. Tuy nhiên, báo cáo mới nhất cho thấy thị trường việc làm của Mỹ vẫn mạnh mẽ đã khiến phải nghi ngờ về khả năng xoay trục chính sách của Fed.
Mặc dù kỳ vọng lãi suất thay đổi, hầu hết các chuyên gia vẫn lạc quan cho rằng, đà tăng của vàng sẽ tiếp tục cho đến cuối năm nay nhờ lực cầu trú ẩn do lo ngại suy thoái kinh tế cùng với diễn biến của các cuộc xung đột.
Trong khi đó, Bob Parker - Cố vấn cấp cao của Hiệp hội Thị trường Vốn Quốc tế lại đánh giá, các yếu tố hiện tại dường như đang vẽ nên một bức tranh giảm giá đối với kim loại quý này. Cụ thể, đồng USD mạnh, lợi suất trái phiếu tăng, Fed chưa chắc sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ và lạm phát vẫn “dai dẳng” sẽ là những yếu tố cản trở đà tăng của vàng trong thời gian tới.
Như vậy, giá vàng hôm nay 9/4/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 2.342 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 9/4 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 9/4 (lúc 8h40) chủ yếu tăng từ 100 - 400 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng 9999 tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 80,60-82,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Giá vàng SJC tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,40-81,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 400 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 80,30-82,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 80,10-82,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không có biến động mới ở cả chiều mua và bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 79,50-82,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Trong khi giá vàng DOJI tại TP.HCM lại giao dịch với ngưỡng 79,70-82,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Còn giá vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,40-81,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đứng yên ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 9/4/2024 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 79,40-82,62 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 9/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 9/4/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 80.600 | 82.600 |
Vàng SJC 5 chỉ | 80.600 | 82.620 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 80.600 | 82.630 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 73.100 | 74.500 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 73.100 | 74.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 73.000 | 74.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 71.567 | 73.267 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 53.456 | 55.656 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 41.096 | 43.296 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 28.811 | 31.011 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.620 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.620 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.620 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.620 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 80.570 | 82.620 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.600 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.600 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.600 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 80.600 | 82.620 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 80.580 | 82.620 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 9/4/2024 lúc 8h40