Giá vàng hôm nay 8/4 trên thế giới
Vào lúc 9h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.345,9 - 2.346,4 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới neo tại ngưỡng 2.330,1 USD/ounce.
Kim loại quý này duy trì ổn định quanh ngưỡng cao kỷ lục 2.330 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD ở ngưỡng khá cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mốc 104,29.
Giá vàng thế giới hôm nay biến động mạnh khi mở phiên giảm sâu về ngưỡng 2.310 USD/ounce nhưng sau đó lại vụt tăng mạnh trở lại và đã chạm ngưỡng cao kỷ lục 2.345 USD/ounce.
Theo Tai Wong - Chuyên gia tại New York (Mỹ), giá kim loại quý này đã lập kỷ lục nhờ khối lượng giao dịch tăng cao sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell nhấn mạnh rằng, những số liệu gần đây sẽ không làm thay đổi tình hình kinh tế tổng thể. Kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng tích cực, các chuyên gia đánh giá Fed vẫn giữ quan điểm điều chỉnh lãi suất trong năm nay.
Darin Newsom - Nhà phân tích thị trường cấp cao tại Barchart đánh giá, dòng tiền mạnh đang chảy vào vàng. Về mặt kỹ thuật, giá kim loại quý này có thể giảm vào tuần tới. Nhưng theo chuyên gia này, biểu đồ kỹ thuật không có ý nghĩa gì lúc này, các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vào, điều này khiến vàng có thể vẫn tăng giá.
Bên cạnh đó, căng thẳng ở Trung Đông ngày càng gia tăng cũng thúc đẩy nhu cầu tìm đến các tài sản an toàn như vàng.
Ông Phillip Streible - Chiến lược gia tại Blue Line Futures nhận định, lực mua mạnh mẽ của các ngân hàng trung ương và hoạt động đầu cơ đang hỗ trợ vàng.
Bank of America là một trong những ngân hàng lạc quan về vàng trong năm 2024 khi nhắc lại dự báo kim loại quý này sẽ chạm mốc 2.400 USD/ounce trong năm nay. Các nhà phân tích của ngân hàng này cho rằng, kim loại quý ít phụ thuộc hơn vào lãi suất và chính sách tiền tệ của Mỹ.
Trong môi trường này, việc lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cao hơn hay đồng USD mạnh lên không còn là trở ngại đối với vàng. Các ngân hàng trung ương vẫn sẽ tiếp tục mua vàng để đa dạng hóa dự trữ ngoại hối của mình.
Trong một ghi chú được công bố trong tuần trước, chuyên gia phân tích hàng hóa Michael Widmer cùng cộng sự nhắc lại dự báo trước đây rằng, vàng sẽ chạm mốc 2.400 USD/ounce trong năm nay ngay cả khi thời điểm cắt giảm lãi suất có thể sẽ muộn hơn.
Như vậy, giá vàng hôm nay 8/4/2024 trên thế giới (lúc 9h40) đang giao dịch ở mức 2.346 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 8/4 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 8/4 (lúc 9h40) biến động trái chiều từ 50 - 400 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, giá vàng 9999 tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,70-81,72 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,40-81,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 400 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 79,50-81,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua nhưng giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 79,50-81,55 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 79,00-81,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua nhưng giảm 400 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn giá vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,10-81,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không đổi ở chiều mua nhưng giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 8/4/2024 (lúc 9h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 79,00-81,72 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 8/4 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 8/4/2024 (tính đến 9h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.700 | 81.700 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.700 | 81.720 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.700 | 81.730 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 72.450 | 73.750 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 72.450 | 73.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 72.350 | 73.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 71.025 | 72.525 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 53.093 | 55.093 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 40.859 | 42.859 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 28.698 | 30.698 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.670 | 81.720 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.700 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.700 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.700 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.700 | 81.720 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.680 | 81.720 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 8/4/2024 lúc 9h40