| Hotline: 0983.970.780

Bảng giá vàng hôm nay

Bảng giá vàng 9999 24K 18K SJC DOJI PNJ hôm nay 12/1/2024

Thứ Sáu 12/01/2024 , 09:36 (GMT+7)

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC, Mi hồng, BTMC, DOJI, PNJ hôm nay 12/1/2024. Giá vàng hôm nay 12/1 tăng hay giảm? Bao nhiêu một lượng?

Bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 12/1/2024

Bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 12/1/2024

Giá vàng hôm nay 12/1 trên thế giới

Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.034,0 - 2.034,5 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng nhẹ lên ngưỡng 2.029,0 USD/ounce.

Kim loại quý này tiếp tục đà tăng và đang hướng dần lên ngưỡng 2.035 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn đang suy yếu.

Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,08%, về mốc 102,28.

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất hôm nay 12/1/2024 (tính đến 9h30). Ảnh: Kitco

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất hôm nay 12/1/2024 (tính đến 9h30). Ảnh: Kitco

Giá vàng thế giới hôm nay hồi phục sau phiên giảm sâu trước đó do Mỹ công bố lạm phát vẫn ở ngưỡng cao.

Theo đó, Cục Thống kê Lao động Mỹ cho biết, chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ trong tháng 12/2023 đã tăng 0,3%. Con số này trong tháng 11 là 0,1%, trong khi các chuyên gia dự báo sẽ chứng kiến mức tăng 0,2%.

Lạm phát trong 12 tháng qua cũng đã tăng cao hơn dự kiến với mức tăng 3,4%. Theo ước tính đồng thuận, các nhà kinh tế mong đợi mức tăng hằng năm là 3,2%.

Dữ liệu giá tiêu dùng tháng 12 của Mỹ cao hơn dự kiến làm dẫy lên lo ngại rằng lãi suất có thể bị hạn chế lâu hơn. Điều đó đã thúc đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc.

Sau báo cáo, theo công cụ CME FedWatch, các nhà giao dịch dự đoán khả năng Fed sẽ tăng lãi suất tại cuộc họp tháng 3 là 66%. Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi báo cáo chỉ số giá sản xuất sẽ được công bố trong hôm nay (giờ Mỹ).

Dự báo hướng đi của vàng trong năm nay, các chuyên gia phân tích của HSBC cho rằng, dù sự suy yếu của đồng USD đã đẩy vàng lên mức cao kỷ lục trong tháng cuối cùng của năm 2023, nhưng kim loại quý này có thể sẽ giảm trong năm nay dù đã cố giữ mức trên 2.000 USD/ounce trong tuần đầu tiên của năm mới.

Theo các nhà phân tích tiền tệ của ngân hàng này, nếu kịch bản cắt giảm lãi suất xảy ra, vàng sẽ tăng giá. Tuy nhiên, việc thị trường quá lạc quan về khả năng cắt giảm lãi suất cũng có thể sẽ tạo động lực tăng giá mới cho đồng USD. Ngoài ra, lãi suất thực cao hơn cũng sẽ tạo ra một cơn gió ngược khác đối với kim loại quý này.

Như vậy, giá vàng hôm nay 12/1/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.034 USD/ounce.

Giá vàng hôm nay 12/1 ở trong nước

Giá vàng trong nước hôm nay 12/1 (lúc 9h30) chủ yếu tăng từ 50-400 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 12/1/2024 (tính đến 9h30)

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 12/1/2024 (tính đến 9h30)

Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 73,00-75,52 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.

Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 73,10-75,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 300 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 73,40-75,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.

Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 72,90-75,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 50 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết quanh ngưỡng 72,95-75,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.

Tại TP.HCM, vàng DOJI giao dich tại ngưỡng 72,75-75,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.

Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 73,50-75,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 400 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất hôm nay 12/1 tại Công ty SJC (tính đến 9h30)

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất hôm nay 12/1 tại Công ty SJC (tính đến 9h30)

Như vậy, giá vàng hôm nay 12/1/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 72,75-75,52 triệu đồng/lượng.

Bảng giá vàng hôm nay 12/1 mới nhất

Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 12/1/2024 (tính đến 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.

LOẠI MUA VÀO BÁN RA
TP.HCM
Vàng SJC 1 - 10 lượng 73.000 75.500
Vàng SJC 5 chỉ 73.000 75.520
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 73.000 75.530
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 62.100 63.200
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ 62.100 63.300
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) 62.000 62.900
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) 60.977 62.277
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) 45.330 47.330
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) 34.824 36.824
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) 24.382 26.382
HÀ NỘI
Vàng SJC 73.000 75.520
ĐÀ NẴNG
Vàng SJC 73.000 75.520
NHA TRANG
Vàng SJC 73.000 75.520
CÀ MAU
Vàng SJC 73.000 75.520
HUẾ
Vàng SJC 72.970 75.520
BIÊN HÒA
Vàng SJC 73.000 75.500
MIỀN TÂY
Vàng SJC 73.000 75.500
QUẢNG NGÃI
Vàng SJC 73.000 75.500
BẠC LIÊU
Vàng SJC 73.000 75.520
HẠ LONG
Vàng SJC 72.980 75.520

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 12/1/2024 lúc 9h30

Xem thêm
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam cảnh báo lừa đảo tuyển dụng

Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) đưa ra cảnh báo người dân về hiện tượng mạo danh Tập đoàn lừa đảo tuyển dụng nhân sự trên mạng xã hội.

Chung kết hội thi 'Cán bộ Agribank tài năng - thanh lịch' năm 2024

Chung kết hội thi có sự góp mặt tranh tài của 20 đơn vị xuất sắc đại diện cho 173 Công đoàn cơ sở của Agribank khắp cả nước tham gia.

Hà Nội sắp đưa vào sử dụng gần 6.000 căn nhà ở xã hội

Sở Xây dựng Hà Nội cho biết, gần 6.000 căn hộ tại 11 dự án nhà ở xã hội dự kiến sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2024 - 2025.

Thu ngân sách Nhà nước đạt hơn 97% dự toán

Sau 10 tháng, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.654,2 nghìn tỷ đồng, bằng 97,2% dự toán năm và tăng 17,3% so với cùng kỳ 2023.