Giá vàng hôm nay 14/2 trên thế giới
Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.991,0 - 1.991,5 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm sâu 31 USD; về ngưỡng 1.993,1 USD/ounce.
Kim loại quý này tiếp tục suy yếu và đang hướng về ngưỡng 1.990 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn giữ ở ngưỡng cao nhất trong hơn 3 tháng qua.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,09%, về mốc 104,87.
Giá vàng thế giới hôm nay "trượt dài" về dưới ngưỡng quan trọng 2.000 USD/ounce khi báo cáo mới công bố cho thấy lạm phát của Mỹ tăng mạnh hơn dự kiến.
Dữ liệu lạm phát mới nhất tiếp tục làm giảm triển vọng cắt giảm lãi suất sớm từ Fed. Sau báo cáo, vàng rơi xuống mức giá thấp nhất kể từ ngày 13/12.
Theo báo cáo, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 1/2024 đã tăng 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức dự báo tăng 2,9%. Chỉ số CPI “cốt lõi” (không bao gồm lương thực và năng lượng dễ biến động) trong tháng 1 cũng tăng hơn dự kiến, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tai Wong - Chuyên gia phân tích kim loại độc lập tại New York đánh giá, đây không phải là báo cáo mà thị trường muốn thấy. Báo cáo cho thấy, lạm phát “cứng đầu” một cách đáng ngạc nhiên đang dần làm tiêu tan khả năng Fed tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 5.
Sau dữ liệu CPI, các nhà giao dịch cho rằng, các nhà hoạch định chính sách của Fed có thể sẽ đợi đến tháng 6 trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ. Lãi suất cao không phải là môi trường thuận lợi đối với vàng khi nó làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi.
Sau dữ liệu lạm phát, đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 tháng so với các đồng tiền khác, khiến vàng trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ cũng tăng.
Cùng với tiếp tục xem xét báo cáo CPI, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào dữ liệu doanh số bán lẻ sẽ được công bố vào thứ Năm và số chỉ số giá sản xuất (PPI) vào thứ Sáu. Thị trường cũng sẽ tiếp tục lắng nghe ý kiến từ hàng loạt quan chức Fed trong tuần này.
Như vậy, giá vàng hôm nay 14/2/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 1.991 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 14/2 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 14/2 (lúc 8h40) chỉ có vàng Mi Hồng giảm còn lại tiếp tục đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 76,70-78,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 76,65-78,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giữ nguyên ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 76,70-78,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 76,75-78,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không có biến động mới.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 76,55-78,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tiếp tục giữ nguyên mức giá hôm qua.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 77,00-78,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 14/2/2024 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 76,55-78,92 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 14/2 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 14/2/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 76.700 | 78.900 |
Vàng SJC 5 chỉ | 76.700 | 78.920 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 76.700 | 78.930 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 63.400 | 64.600 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 63.400 | 64.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 63.200 | 64.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 62.264 | 63.564 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 46.305 | 48.305 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 35.582 | 37.582 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.924 | 26.924 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 76.670 | 78.920 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.900 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.900 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.900 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 76.700 | 78.920 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 76.680 | 78.920 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 14/2/2024 lúc 8h40