| Hotline: 0983.970.780

Bảng giá vàng hôm nay

Bảng giá vàng 9999 24K 18K SJC DOJI PNJ hôm nay 18/1/2024

Thứ Năm 18/01/2024 , 09:03 (GMT+7)

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC, Mi hồng, BTMC, DOJI, PNJ hôm nay 18/1/2024. Giá vàng hôm nay 18/1 tăng hay giảm? Bao nhiêu một lượng?

Bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 18/1/2024

Bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 18/1/2024

Giá vàng hôm nay 18/1 trên thế giới

Vào lúc 8h40, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.009,9 - 2.010,4 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới giảm mạnh về ngưỡng 2.006,3 USD/ounce.

Kim loại quý này biến động nhẹ quanh ngưỡng 2.010 USD/ounce, sau phiên giảm sâu hôm qua. Trong bối cảnh, đồng USD suy yếu.

Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,2%; về mốc 103,24.

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất hôm nay 18/1/2024 (tính đến 8h40). Ảnh: Kitco

Biểu đồ giá vàng thế giới mới nhất hôm nay 18/1/2024 (tính đến 8h40). Ảnh: Kitco

Giá vàng thế giới hôm nay biến động nhẹ sau khi lao dốc về ngưỡng thấp nhất trong hơn 1 tháng qua vào chiều qua khi dữ liệu kinh tế mạnh mẽ củng cố đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc, qua đó làm giảm kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất của Mỹ vào tháng 3.

Cụ thể, báo cáo trong tháng 12/2023, doanh số bán lẻ của Mỹ tăng 0,2% so với mức sự báo của các nhà kinh tế. Dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn vững chắc khi bước vào năm mới. Sau dữ liệu doanh số bán lẻ mạnh, đồng USD đã dao động ở mức cao nhất trong 1 tháng, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 của Mỹ cũng tăng.

Bob Haberkorn - Chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO Futures đánh giá, thị trường đang nghi ngờ về khả năng cắt giảm lãi suất của Fed và điều đó đang gây áp lực lên giá vàng.

Ông cho rằng, trong bối cảnh đồng USD mạnh cộng với việc cần nhiều thời gian hơn nữa để khả năng nới lỏng chính sách tiền tệ mới diễn ra, kim loại quý khó có thể giữ được đà tăng.

Tuy nhiên, ông cũng lưu ý, rủi ro địa chính trị vẫn tiếp tục hỗ trợ và giữ giá kim loại quý này ở mức khoảng 2.000 USD/ounce.

Ở đầu tuần, Thống đốc Fed Christopher Waller đã phát biểu rằng, Ngân hàng Trung ương không nên vội vàng cắt giảm lãi suất cho đến khi lạm phát thấp hơn có thể được duy trì.

Theo công cụ CME FedWatch, sau báo cáo doanh số bán lẻ, các nhà giao dịch định giá khoảng 57% khả năng cắt giảm lãi suất sẽ diễn ra vào tháng 3 tới.

Tai Wong - Chuyên gia phân tích kim loại độc lập tại New York nhận định, về mặt kỹ thuật, vàng đang đối mặt với một chút rủi ro. Ông tin rằng, kim loại quý này đóng cửa dưới 2.020 USD/ounce báo hiệu rằng, phạm vi đi ngang đã bị phá vỡ và kim loại quý này đang tiến vào vùng giảm.

Như vậy, giá vàng hôm nay 18/1/2024 trên thế giới (lúc 8h40) đang giao dịch ở mức 2.010 USD/ounce.

Giá vàng hôm nay 18/1 ở trong nước

Giá vàng trong nước hôm nay 18/1 (lúc 8h40) giảm mạnh tới 700 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 18/1/2024 (tính đến 8h40)

Bảng giá vàng 9999, SJC, Mi Hồng, DOJI, PNJ, Phú Quý, BTMC hôm nay 18/1/2024 (tính đến 8h40)

Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 73,50-76,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.

Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 73,34-75,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 260 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 100 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 73,60-76,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.

Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 73,70-76,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.

Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang niêm yết quanh ngưỡng 73,65-76,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.

Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 73,50-75,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm tới 700 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 200 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất hôm nay 18/1 tại Công ty SJC (tính đến 8h40)

Biểu đồ giá vàng 9999 mới nhất hôm nay 18/1 tại Công ty SJC (tính đến 8h40)

Như vậy, giá vàng hôm nay 18/1/2024 (lúc 8h40) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 73,34-76,15 triệu đồng/lượng.

Bảng giá vàng hôm nay 18/1 mới nhất

Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 18/1/2024 (tính đến 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.

LOẠI MUA VÀO BÁN RA
TP.HCM
Vàng SJC 1 - 10 lượng 73.500 76.000
Vàng SJC 5 chỉ 73.500 76.020
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 73.500 76.030
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 62.300 63.400
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ 62.300 63.500
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) 62.200 63.100
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) 61.175 62.475
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) 45.480 47.480
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) 34.941 36.941
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) 24.465 26.465
HÀ NỘI
Vàng SJC 73.500 76.020
ĐÀ NẴNG
Vàng SJC 73.500 76.020
NHA TRANG
Vàng SJC 73.500 76.020
CÀ MAU
Vàng SJC 73.500 76.020
HUẾ
Vàng SJC 73.470 76.020
BIÊN HÒA
Vàng SJC 73.500 76.000
MIỀN TÂY
Vàng SJC 73.500 76.000
QUẢNG NGÃI
Vàng SJC 73.500 76.000
BẠC LIÊU
Vàng SJC 73.500 76.020
HẠ LONG
Vàng SJC 73.480 76.020

Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 18/1/2024 lúc 8h40

Xem thêm
1.900 người tham gia Ngày hội việc làm huyện Đại Từ năm 2024

Thái Nguyên Sáng 28/11, huyện Đại Từ tổ chức Ngày hội việc làm kết nối cung cầu lao động, Tư vấn hướng nghiệp năm 2024.

Chất lượng là yếu tố số 1 để nâng cao thương hiệu rau quả Việt Nam

‘Để nâng cao giá trị thương hiệu ngành rau quả Việt Nam, chất lượng là yếu tố số 1, sau đó mới đến giá cả', Phó Tổng Giám đốc Doveco Nguyễn Thanh Tùng cho hay.

Hà Nội sắp phê duyệt chủ trương cải tạo lại ba chung cư cũ

UBND TP. Hà Nội có văn bản kết luận của Phó Chủ tịch UBND TP. Dương Đức Tuấn về việc thực hiện đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ ở Hà Nội.

Thu ngân sách hơn 1,8 triệu tỷ đồng, vượt 6,3% dự toán

Qua 11 tháng, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 1.808,5 nghìn tỷ đồng, bằng 106,3% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ 2023; trong đó, thu ngân sách trung ương vượt hơn 10%.