Giá heo hơi hôm nay 11/9 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.
Theo đó, Hà Nội vẫn giữ giá heo tại mức 67.000 đ/kg - cao nhất khu vực và cả nước.
Ngược lại, thương lái tại Ninh Bình vẫn giao dịch tại giá 64.000 đ/kg - thấp nhất khu vực.
Các địa phương còn lại giữ giá heo trong khoảng 65.000 - 66.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bắc Giang | 66.000 | - |
Yên Bái | 66.000 | - |
Lào Cai | 65.000 | - |
Hưng Yên | 66.000 | - |
Nam Định | 65.000 | - |
Thái Nguyên | 66.000 | - |
Phú Thọ | 66.000 | - |
Thái Bình | 66.000 | - |
Hà Nam | 65.000 | - |
Vĩnh Phúc | 66.000 | - |
Hà Nội | 67.000 | - |
Ninh Bình | 64.000 | - |
Tuyên Quang | 66.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 11/9/2024 đang giao dịch ở mức 64.000 - 67.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/9
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên duy trì ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, giá heo cao nhất khu vực đang là 66.000 đ/kg, tiếp tục được thu mua tại Thanh Hóa.
Ngoại trừ Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình vẫn giao dịch tại mức 64.000 đ/kg, giá heo tại các địa phương đang neo quanh ngưỡng 62.000 - 63.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Thanh Hóa | 66.000 | - |
Nghệ An | 64.000 | - |
Hà Tĩnh | 64.000 | - |
Quảng Bình | 64.000 | - |
Quảng Trị | 63.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 63.000 | - |
Quảng Nam | 63.000 | - |
Quảng Ngãi | 63.000 | - |
Bình Định | 62.000 | - |
Khánh Hòa | 62.000 | - |
Lâm Đồng | 63.000 | - |
Đắk Lắk | 62.000 | - |
Ninh Thuận | 62.000 | - |
Bình Thuận | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 11/9/2024 thu mua quanh mức 62.000 - 66.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 11/9
Thị trường heo hơi miền Nam đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại Bình Dương và Cà Mau đang là 65.000 đ/kg - cao nhất khu vực.
Các địa phương còn lại thu mua trong khoảng giá 62.000 - 64.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành | Giá cả | Tăng/giảm |
Bình Phước | 62.000 | - |
Đồng Nai | 63.000 | - |
TP.HCM | 63.000 | - |
Bình Dương | 65.000 | - |
Tây Ninh | 63.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 64.000 | - |
Long An | 64.000 | - |
Đồng Tháp | 63.000 | - |
An Giang | 64.000 | - |
Vĩnh Long | 63.000 | - |
Cần Thơ | 64.000 | - |
Kiên Giang | 63.000 | - |
Hậu Giang | 63.000 | - |
Cà Mau | 65.000 | - |
Tiền Giang | 62.000 | - |
Bạc Liêu | 63.000 | - |
Trà Vinh | 62.000 | - |
Bến Tre | 63.000 | - |
Sóc Trăng | 63.000 | - |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 11/9/2024 đang giao dịch trong khoảng 62.000 - 65.000 đ/kg.
Phần lớn số lợn sữa nhập khẩu vào Hồng Kông đến từ Việt Nam.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Hồng Kông (Trung Quốc), thị trường này có nhu cầu lớn về nhập khẩu thực phẩm. Từ nhiều năm nay, Việt Nam luôn là quốc gia đứng thứ 6 mà Hồng Kông nhập khẩu thực phẩm, với kim ngạch nhập khẩu trung bình hàng năm khoảng hơn 400 triệu USD.
Một số mặt hàng thực phẩm Việt Nam đang chiếm thị phần lớn về nhập khẩu của Hồng Kông như gạo (chiếm 27%), và đặc biệt là lợn sữa khi chiếm tới hơn 99%. Hay có thể nói, đại đa số lợn sữa nhập khẩu vào Hồng Kông đến từ Việt Nam.
Lợn sữa cũng chính là sản phẩm chủ lực trong nhóm hàng thịt và sản phẩm thịt Việt Nam xuất khẩu sang Hồng Kông. Theo Tổng cục Hải quan, trong quý 2/2024, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt của Việt Nam sang Hồng Kông đạt 2,57 nghìn tấn, trị giá 14,65 triệu USD, so với quý 2/2023 tăng 25% về lượng và tăng 16,6% về trị giá. Thịt và sản phẩm thịt xuất khẩu sang Hồng Kông chủ yếu là lợn sữa.