Giá lúa gạo hôm nay 28/7 ở trong nước
Thị trường lúa gạo hôm nay 28/7 tại khu vực ĐBSCL ít biến động. Cụ thể, giá lúa tăng nhẹ.
Tại Đồng Tháp, giá ổn định, thu hoạch chậm, giao dịch trầm lắng; còn chất lượng lúa tại Sóc Trăng đẹp, nhu cầu mua đều, giá nhích nhẹ.
Hiện giá nếp An Giang (tươi) neo tại ngưỡng 6.000 - 6.300 đ/kg; nếp An Giang (khô) có giá 7.400 - 7.600 đ/kg.
Giá nếp Long An (tươi) đang có giá 6.300 - 6.600 đ/kg. Trong khi, giá nếp Long An (khô) đang là 7.000 - 7.900 đ/kg; nếp đùm 3 tháng neo quanh ngưỡng 7.100 - 7.300 đồng/kg.
Còn giá Lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 6.800 - 7.000 đ/kg (tăng 100 đồng); còn lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 7.000 - 7.300 đ/kg.
Giá lúa OM 5451 giữ tại ngưỡng 6.900 - 7.100 đ/kg (tăng 100 đồng); lúa OM 18 có giá 7.200 - 7.300 đ/kg; giá lúa OM 380 giữ quanh mức 6.800 - 7.000 đ/kg; lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg.
Trong khi đó, giá lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.
Đối với mặt hàng gạo, thị trường hôm nay khá ổn định, giao dịch chậm.
Trong đó, nguồn gạo tại Sa Đéc (Đồng Tháp) có chất lượng gạo thấp, kho mua ít, giá tăng nhẹ. Giá gạo tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) lượng về không nhiều, giá nhích nhẹ, kho mua đều.
Còn tại An Giang, giá gạo hôm nay đi ngang so với hôm qua. Hiện giá nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.700 - 10.800 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ giá 12.500 - 12.600 đ/kg.
Giá nếp ruột đang giữ giá 16.000 - 20.000 đ/kg; gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 30.000 đ/kg.
Tương tự, giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 21.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; trong khi gạo Hương Lài giữ mức 20.000 đ/kg.
Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 20.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 20.000 đ/kg.
Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg. Còn giá tấm IR 504 ở mức 8.600 - 8.700 đ/kg, giá cám khô có mức 7.100 - 7.250 đ/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% neo tại mức 448 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 559 USD/tấn; và gạo 25% tấm ở ngưỡng 535 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 28/7/2024 ở trong nước có xu hướng nhích nhẹ.
Việt Nam cung cấp gạo lớn nhất cho Singapore
Số liệu thống kê của Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore cho thấy, một số nhóm tiếp tục chứng kiến mức tăng rất mạnh, đó là gạo nếp (kim ngạch 8,9 triệu SGD, tăng hơn 5 lần), gạo vỡ (kim ngạch 1,5 triệu SGD, tăng 187,3%) và gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (kim ngạch 27,27 triệu SGD, tăng 161,35%).
Nhóm gạo chủ lực của Việt Nam tại Singapore là gạo tẻ trắng tăng nhẹ ở mức 1,91%, đạt kim ngạch 34,5 triệu SGD. Nhóm duy nhất có sự sụt giảm so với cùng kỳ năm trước là gạo lứt thường (kim ngạch 102.000 SGD, giảm 51,2%).
Hiện Việt Nam là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất tại Singapore đối với 3 nhóm gạo là: Gạo tẻ trắng (chiếm 48,62%); gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 69,43%) và gạo nếp (78,05%). Sau Việt Nam là Thái Lan, Ấn Độ lần lượt có kim ngạch xuất khẩu gạo là 70,73 triệu SGD và 58,41 triệu SGD. Tổng kim ngạch của 3 nước xuất khẩu hàng đầu đã chiếm 90,21% thị phần gạo tại Singapore.
Chiều hướng tăng mạnh nhu cầu nhập khẩu gạo của Singapore từ năm 2023 tiếp tục được duy trì trong 6 tháng đầu năm 2024, nguyên nhân chính được cho là lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ và sự phục hồi nhanh của lượng khách du lịch đến Singapore khiến quốc gia này tăng cường nhập khẩu gạo.
Số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore 6 tháng đầu năm 2024 cho thấy tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của thị trường Singapore tăng khá cao, ở mức 13,62% so với cùng kỳ năm 2023, đạt gần 224,5 triệu SGD.
Ông Cao Xuân Thắng - Tham tán thương mại, Trưởng thương vụ Việt Nam tại Singapore nhấn mạnh, các doanh nghiệp gạo Việt Nam phải tiếp tục nỗ lực tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm gạo, do thị trường gạo Singapore có sự điều hành chặt chẽ của Chính phủ Singapore, thể hiện ở việc Chính phủ Singapore xét duyệt và cấp phép nhập khẩu; trực tiếp thanh tra, kiểm tra chất lượng gạo trước khi đưa ra thị trường.
Theo ông, việc ký kết thỏa thuận và cam kết ở cấp chính phủ hai nước về việc cung cấp gạo có thể sẽ góp phần ổn định kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang Singapore.
Sản phẩm gạo Việt Nam không chỉ tiêu thụ tại thị trường Singapore mà còn được các doanh nghiệp Singapore xuất khẩu đi các nước khác trên thế giới. Do đó, các doanh nghiệp cần lưu ý vai trò địa bàn trung chuyển quan trọng của Singapore chứ không chỉ là địa bàn gần 6 triệu dân của quốc đảo.
Bảng giá lúa gạo trong nước ngày 28/7
Dưới đây là bảng giá lúa gạo hôm nay 28/7/2024 mới nhất tại thị trường trong nước.
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp An Giang (tươi) | 6.000 - 6.300 | - |
Nếp An Giang (khô) | 7.400 - 7.600 | |
Nếp đùm 3 tháng | 7.100 - 7.300 | |
Nếp Long An (tươi) | 6.300 - 6.600 | - |
Nếp Long An (khô) | 7.000 - 7.900 | - |
Lúa IR 50404 | 6.800 - 7.000 | 100 |
Lúa Đài thơm 8 | 7.000 - 7.300 | - |
Lúa OM 5451 | 6.900 - 7.100 | 100 |
Lúa OM 18 | 7.200 - 7.300 | |
Nàng Hoa 9 | 6.900 - 7.000 | - |
OM 380 | 6.800 - 7.000 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 16.000 - 20.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 30.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 21.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 20.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng Hoa | 20.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 20.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Giá cám khô | 7.100 - 7.250 | - |
Giá tấm IR 504 | 8.600 - 8.700 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 28/7/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm