Giá tiêu hôm nay 8/10 trên thế giới
Trên thế giới, giá hồ tiêu ngày 8/10 giảm mạnh ở Indonesia.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia giảm tới 1,19%; về mức 6.702 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này cũng giảm 1,19%; ở ngưỡng 8.961 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia có mức 8.900 USD/tấn; còn giá tiêu trắng ASTA của quốc gia này có giá 11.200 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giao dịch với ngưỡng 6.850 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 g/l giao dịch ở mức 6.800 USD/tấn; còn loại 550 g/l có mức 7.100 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu đang ở mốc 10.150 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.702 | -1,19% |
Tiêu trắng Muntok | 8.961 | -1,19% |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 6.850 | - |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 8.900 | - |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 11.400 | - |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 6.800 | - |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 7.100 | - |
Tiêu trắng Việt Nam | 10.150 | - |
Giá hồ tiêu thế giới hôm nay giảm mạnh ở Indonesia nhưng đứng yên ở các quốc gia khác.
Theo IPC, trong giai đoạn 2014/23, diện tích canh tác hồ tiêu của Campuchia cho thấy xu hướng tăng đáng kể. Tính đến năm 2023, diện tích canh tác nông sản này đã tăng 3,025 ha so với năm 2014. Diện tích hồ tiêu năm 2024 ước tính ổn định và không thay đổi, đạt 5,725 ha.
Sản lượng hồ tiêu của Campuchia tăng từ năm 2014, ghi nhận tăng mạnh 153% trong 10 năm qua và đạt 19,000 tấn vào năm 2023. Sự gia tăng sản lượng này nhờ vào cải thiện diện tích và năng suất tiêu cũng như cải thiện chất lượng và chứng nhận hồ tiêu của chính phủ Campuchia và CPSF.
Sản lượng hạt tiêu của Campuchia năm 2023 ước tính tăng 6% so với năm 2022. Sản lượng tiêu Campuchia năm 2024 dự kiến ổn định và không thay đổi.
Là quốc gia sản xuất hồ tiêu trên thế giới, Campuchia duy trì xuất khẩu trung bình khoảng 2.862 tấn hàng năm trong giai đoạn 2014/23. Tính đến tháng 7/2024, xuất khẩu tiêu của Campuchia đạt 6.422 tấn; tăng mạnh 172% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính đến tháng 9/2024, giá FOB trung bình tiêu đen Campuchia loại 500 g/l đạt 2.780 USD/tấn, ổn định và không thay đổi so với tháng 1. Giá trung bình FOB tiêu đen Campuchia loại 550 g/l đạt 4.808 USD/tấn, tăng mạnh 101% so với tháng 1.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 8/10/2024 quay đầu giảm tại Indonesia so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 8/10 ở trong nước
Ở trong nước, giá hồ tiêu ngày 8/10 tiếp tục đà giảm so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk thu mua hồ tiêu với giá 147.000 đ/kg, giảm 500 đồng;
Giá hồ tiêu Đắk Nông hôm nay cũng giảm 500 đồng, về ngưỡng 147.000 đ/kg;
Tương tự, giá tiêu Gia Lai hôm nay giao dịch xuống mức 146.000 đ/kg;
Thương lái Đồng Nai tiếp tục thu mua hồ tiêu tại giá 146.000 đ/kg;
Giá hồ tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay giảm 500 đồng, về mức 146.500 đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước vẫn giao dịch hồ tiêu có giá 147.000 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả | Tăng/Giảm |
Đắk Lắk | 147.000 | -500 |
Đắk Nông | 147.000 | -500 |
Gia Lai | 146.000 | -500 |
Đồng Nai | 146.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 146.500 | -500 |
Bình Phước | 147.000 | - |
Bảng giá tiêu trong nước mới nhất ngày 8/10/2024. Đơn vị: đ/kg
Giá hồ tiêu trong nước hôm nay giảm nhẹ 500 đồng ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa - Vũng Tàu. Còn các vùng trọng điểm khác vẫn giữ nguyên mức giá tiêu hôm qua.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 8/10/2024 đang giao dịch quanh mức 146.000 - 147.000 đ/kg.