Giá vàng hôm nay 11/9 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 7h00 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 1.919,4 - 1.919,9 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới neo ở mức 1.918,70 USD/ounce.
Thị trường vàng toàn cầu nhích nhẹ nhưng đang nằm dưới ngưỡng 1.920 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD đang giảm nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm nhẹ 0,25%; lên mức 104,85.
Giá vàng thế giới tuần qua giảm mạnh 1,1% khi thiếu các dữ liệu kinh tế và các sự kiện kích thích thị trường. Hiện thị trường đang có xu hướng tăng trở lại.
Khảo sát vàng hằng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, thị trường đang mất đi sự lạc quan khi chưa đến một nửa số nhà đầu tư bán lẻ kỳ vọng kim loại quý sẽ tăng giá trong tuần này. Còn phần lớn các nhà phân tích thị trường lại tin vào xu hướng giảm giá.
Cụ thể, chỉ có 31% các chuyên gia phân tích tham gia khảo sát lạc quan về vàng trong tuần này; 38% số chuyên gia khác nghĩ vàng sẽ giảm giá.
Trong khi đó, 47% các nhà đầu tư bán lẻ tham gia bỏ phiếu trực tuyến đang kỳ vọng kim loại quý này sẽ tăng; 36% người nghĩ vàng sẽ giảm giá. Cuộc khảo sát mới nhất cho thấy các nhà đầu tư bán lẻ kỳ vọng vàng sẽ giao dịch quanh mức 1.933 USD/ouce trong tuần này.
Sean Lusk - Đồng Giám đốc phòng ngừa rủi ro thương mại tại Walsh Trading đánh giá, diễn biến của vàng vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào đồng USD và ông không thấy đồng bạc xanh sẽ sớm suy yếu. Ông cho rằng: “Mặc dù có đôi chút lo lắng về thị trường chứng khoán, nhưng đồng USD đã thực sự lấy lại sức mạnh với chỉ số DXY tăng trở lại mức 105”.
Trong khi đó, Colin Cieszynski - chiến lược gia trưởng thị trường tại SIA Wealth Management lại tỏ ra lạc quan về vàng trong tuần này. Theo ông, các chỉ số kỹ thuật như giá giữ mức trung bình 20 ngày và các chỉ báo dao động đi lên cho thấy vàng có thể sẽ phục hồi.
Dữ liệu kinh tế quan trọng nhất trong tuần này là chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá sản suất của Mỹ trong tháng 8 sẽ được công bố lần lượt vào thứ 4 và thứ 5. Những người tham gia thị trường cũng sẽ theo dõi doanh số bán lẻ của Mỹ trong tháng 8 và quyết định lãi suất của ECB.
Như vậy, giá vàng hôm nay 11/9/2023 tại thị trường thế giới (lúc 7h00) đang giao dịch quanh mức 1.919 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 11/9 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 11/9 (tính đến 7h00) tiếp tục giao dịch quanh ngưỡng 68,05-68,85 triệu đồng/lượng.
Theo đó, Vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng DOJI tại Hà Nội đang giao dịch ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 68,10-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Còn vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 68,15-68,78 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Tuần qua, giá vàng trong nước lại đi ngược với đà giảm sâu của thế giới, khi tăng nóng tới 550 ngàn đồng/lượng ở cả chiều mua và bán.
Vàng nội thường biến động theo thị trường thế giới, nhưng thời gian qua lại luôn biến động ngược lại. Hiện, chuyên gia vẫn tin rằng giá vàng hôm nay 11/9/2023 ở trong nước sẽ quay đầu giảm.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 11/9
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 10/9/2023. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 68.100 | 68.800 |
Vàng SJC 5 chỉ | 68.100 | 68.820 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 68.100 | 68.830 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 56.100 | 57.100 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 56.100 | 57.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 56.050 | 56.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 55.038 | 56.238 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 40.754 | 42.754 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 31.268 | 33.268 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.838 | 23.838 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 68.070 | 66.830 |
BÌNH PHƯỚC | ||
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 66.650 | 68.820 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.800 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.800 |
LONG XUYÊN | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.800 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 68.120 | 68.850 |
QUY NHƠN | ||
Vàng SJC | 68.100 | 68.820 |
PHAN RANG | ||
Vàng SJC | 68.080 | 68.820 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 68.080 | 68.820 |
QUẢNG NAM | ||
Vàng SJC | 68.080 | 68.820 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 10/9/2023