Giá vàng hôm nay 13/1 trên thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco (lúc 7h30 theo giờ VN) đang giao dịch ở mức 2.049,2 - 2.049,7 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng mạnh 16 USD; lên mức 2.049,2 USD/ounce.
Thị trường vàng thế giới giảm nhẹ nhưng vẫn áp sát ngưỡng cao 2.050 USD/ounce. Trong khi đó, đồng USD tăng nhẹ.
Tại thời điểm khảo sát, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,14%; lên mức 102,44.
Giá vàng thế giới hôm qua tăng mạnh (có thời điểm còn tăng lên ngưỡng 2.060 USD/ounce) do các cuộc tấn công nhằm vào Yemen đã làm tăng thêm lo ngại về sự leo thang hơn nữa trong cuộc xung đột ở Trung Đông, thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn của vàng.
Ông Kelvin Wong - Nhà phân tích thị trường cấp cao khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại OANDA đánh giá, sự chú ý sẽ tập trung vào căng thẳng địa chính trị gia “tăng lên một bậc ở Trung Đông và đang hỗ trợ giá vàng trên mức trung bình động 50 ngày là 2.015 USD.”
Quân đội Mỹ và Anh đã tiến hành các cuộc tấn công nhằm vào các địa điểm có liên quan đến phong trào Houthi ở Yemen, trong khi Ả Rập Saudi kêu gọi kiềm chế trước các cuộc tấn công.
Trên các thị trường tài chính rộng lớn hơn, chứng khoán châu Á giảm giá khi cuộc xung đột leo thang ở khu vực Biển Đỏ khiến giá dầu tăng vọt.
Dữ liệu hôm 11/1 cho thấy, chỉ số CPI của Mỹ tăng hơn dự kiến trong tháng 12, nhưng chỉ số CPI lõi (không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng) đã giảm xuống 3,9%, thấp hơn mức 4% của tháng 11.
Bất chấp CPI của Mỹ tăng, lạm phát cơ bản vẫn ở mức thấp khiến lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ giảm xuống dưới 4%, cho thấy “dữ liệu không quá hấp dẫn, giúp hỗ trợ vàng”, ông Kelvin Wong nói thêm.
Theo IRPR, ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG, thị trường đặt cược Fed sẽ cắt giảm lãi suất 150 điểm cơ bản trong năm nay, với các nhà giao dịch định giá khoảng 70% khả năng Fed có thể giảm lãi suất ngay sau tháng 3/2024.
Fed dự kiến sẽ giữ lãi suất chính sách ổn định tại cuộc họp diễn ra hai ngày 30-31/1 sắp tới. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng sẽ chú ý đến dữ liệu về chỉ số giá sản xuất (PPI) của Mỹ, dự kiến công bố vào lúc 13h30 (giờ địa phương).
Như vậy, giá vàng hôm nay 13/1/2024 tại thị trường thế giới (lúc 7h30) đang giao dịch quanh mức 2.049 USD/ounce.
Dự báo giá vàng hôm nay 13/1 ở trong nước
Giá vàng trong nước ngày 13/1 (tính đến 7h30) duy trì quanh ngưỡng 73,40-76,02 triệu đồng/lượng.
Chốt phiên giao dịch hôm qua, thị trường vàng trong nước tăng nóng thêm 1,3 triệu đồng/lượng so với đầu phiên. Qua đó đưa kim loại quý này trở lại ngưỡng 76 triệu đồng/lượng.
Theo đó, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) đang niêm yết ở mức 73,50-76,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 700 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 73,40-75,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 700 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 600 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 73,45-75,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 700 ngàn đồng/lương ở chiều mua và bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM đang giao dịch ở mức 73,70-76,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 700 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu đang giao dịch ở mức 73,80-75,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 950 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 700 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng đang giữ quanh mức 74,60-75,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng nóng tới 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Thường biến động theo thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 13/1/2024 ở trong nước được dự báo có thể còn tăng.
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 13/1
Dưới đây là bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC cuối phiên hôm qua 12/1/2024. Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 73.500 | 76.000 |
Vàng SJC 5 chỉ | 73.500 | 76.020 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 73.500 | 76.030 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 62.200 | 63.300 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 62.200 | 63.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 62.100 | 63.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 61.076 | 62.376 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 45.405 | 47.405 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 34.883 | 36.883 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 24.424 | 26.424 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.020 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.020 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.020 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.020 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 73.470 | 76.020 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.000 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.000 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.000 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 73.500 | 76.020 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 73.480 | 76.020 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC chốt phiên hôm qua 12/1/2024