Khoai mỡ
Tên khoa học Dioscorea Alata, họ củ nâu. Đông y gọi là Mao thử. Dân gian gọi cây khoai mỡ là do cách nói quen miệng lâu nay, chứ thực ra đây là loại dây leo thân mềm, lá lớn nổi rõ 5 gân lá.
Ở Việt Nam, khoai mỡ còn có nhiều tên khác là khoai tím, khoai vạc, củ cái, củ mỡ, củ cầm, củ đỏ, củ tía, khoai tía, khoai ngà, khoai long, khoai bướu, khoai trút, khoai ngọt... khoai mỡ cũng được trồng làm cây lương thực ở khá nhiều nơi.
Khoai mỡ có hai loại: ruột trắng và ruột tím. Loại ruột trắng có giống Mộng Linh, củ chùm, nặng ký (từ 4-5 kg/củ), năng suất cao. Loại ruột tím lại chia ra giống tím than và tím bông lau, loại này củ suông, dài, tuy củ nhỏ hơn loại ruột trắng nhưng ăn ngon, khi chế biến thành món ăn màu sắc cũng đẹp hơn nên được thị trường ưa chuộng.
Khoai mỡ là thực phẩm lợi tiểu có tác dụng chống viêm nhiễm nên rất tốt cho những người mắc bệnh viêm nhiễm tuyến nước tiểu, rất tốt cho hệ thống sinh dục phụ nữ, ngoài chức năng trên người ta còn sử dụng kem sản xuất từ khoai mỡ để bôi trơn hệ thống sinh dục phụ nữ.
Các loại khoai mỡ hoang dã có tác dụng giảm đau cơ bắp, đau bụng, đau hệ thần kinh. Khoai mỡ còn có thành phần chống viêm nhiễm tốt cho nhóm người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, tác dụng giảm sốt, tăng cường chức năng cho bàng quang, gan và tác dụng giảm mỡ máu. Canh khoai mỡ nấu khoai đồng hoặc cá, xương có tác dụng trị suy nhược, gân cốt, đau nhức cột sống.
Khoai mỡ hoang dã nói chung an toàn, những người mắc chứng dễ nôn không nên ăn hoặc dùng quá liều. Một số loại khoai mỡ như khoai Mehico có chứa hàm lượng Progesteron cao. Tránh dùng sản phẩm có ghi thành phần Progesteron tự nhiên bởi thực tế chẳng hề có thành phần này mà chủ yếu là Progesteron nhân tạo.
Khoai mỡ có thể phản ứng với Estradiol, một loại Hocmon thường dùng trong một số thuốc tránh thai hoặc các liệu pháp Hormon. Phụ nữ khi đang nuôi con bằng sữa mẹ không nên dùng khoai mỡ hoang dã.
Khoai mỡ rất tốt trong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch
Chống viêm ruột: phân tồn đọng làm cho ruột phình đại, lớp nhầy mỏng hơn nên tăng nguy cơ viêm nhiễm. Khoai mỡ giúp phân nhuận, di chuyển nhanh nên giảm nguy cơ viêm nhiễm ở ruột.
Giảm thiểu các hội chứng mãn kinh ở phụ nữ: trong khoai mỡ có chứa nhiều hợp chất có tên là steroidal ponins, trong số này có diosgenins, có các thành phần giống như progesterone, vì thế có tác dụng hạn chế nguy cơ mắc bệnh loãng xương và không để lại phản ứng phụ như trong liệu pháp thay thế hoóc-môn.
Giảm thân trọng, trị mập phì: khoai mỡ có nhiều chất sợi và không có chất béo, vì vậy ăn no lâu mà vẫn giảm thân trọng. Ngoài ra, khoai mỡ ngoại hấp thụ cholesterol.
Nhuận tràng: chất sợi hòa tan hút nhiều nước và tăng thể tích phân. Chất nhầy và chất sợi làm cho phân trơn nhuận, kích thích nhu động ruột, vì vậy đại tiện dễ dàng.
Một trong những giá trị quan trọng nhất của khoai mỡ là ngăn ngừa bệnh tim mạch: trong khoai mỡ giàu vitamin B6, đây là dưỡng chất rất cần giúp cơ thể bẻ gãy hợp chất có tên là homocysteine - thủ phạm phá hủy thành mạch máu. Nhiều người mắc bệnh tim mạch, tuy hàm lượng cholesterol trong máu thấp nhưng vẫn có homocysteine trong máu cao nên vẫn có nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ cao, tuy nhiên nếu được cung cấp đầy đủ vitamin B6 sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ nói trên.
Ngoài vitamin B6, khoai mỡ còn giàu kali, khoáng chất hữu ích trong việc điều tiết, duy trì huyết áp ổn định. Một trong những dưỡng chất khá quan trọng có trong khoai mỡ có tên là dioscorin. Nó ức chế angiotensin chuyển đổi thành enzyne, làm tăng máu đến thận và làm giảm huyết áp cho cơ thể.