Đặc điểm giống
Bạch đàn lai GLSE9: Tốc độ sinh trưởng nhanh. Cây to mập. Độ đồng đều cao. Thân thẳng đứng. Tán nhọn. Phân cành cao. Góc phân cành <60 độ. Chống chịu sương giá tốt. Kháng khá với các các bệnh khô xanh và khô cháy khá.
Sau trồng rừng 3 năm chiều cao cây đã đạt trung bình gần 14m, đường kính ngang ngực trên 10cm, trữ lượng gỗ sấp sỉ 94 m3/ha.
Sau 1 năm trồng chiều cao cây trung bình 5,4m; đường kính thân đạt 5,5cm. Sản lượng gỗ ước đạt 45 – 50 m3/ha/năm
Bạch đàn lai GLGU9: Cây sinh trưởng nhanh. Thân tròn thẳng. Ngọn cây màu hồng nhạt. Vỏ cây màu xanh. Tán gọn. Phân cành cao. Góc phân cành nhỏ. Lá rủ hình kim. Bản lá rộng 3 – 4cm. Chịu sương giá tốt. Khả năng chống bệnh khô xanh và bệnh khô cháy tốt. Đưa vào trồng rừng 1 năm chiều cao cây trung bình đã đạt >5,0m, đường kính thân > 5,4cm. Sản lượng gỗ ước đạt 45 – 57 m3/ha/năm.
Bạch đàn lai GLU4: Cây sinh trưởng khỏe, nhanh khép tán. Thân tròn thẳng. Tán tròn đều. Ngọn thót nhỏ màu hồng nhạt. Vỏ cây màu xanh. Dạng lá rủ hình kim. Phiến lá mỏng dài 9 – 10cm, rộng 3 – 4cm. Khả năng kháng tốt các bệnh khô xanh và khô cháy. Sau trồng rừng 1 năm chiều cao cây trung bình đạt 5,0m, đường kính thân 5,2cm. Sản lượng gỗ ước đạt 45 – 52 m3/ha/năm.
Bạch đàn Cự vĩ DH 32-29: Cây cao to, sinh trưởng nhanh, thân thẳng, tán nhọn, độ đồng đều cao, khả năng phân cành cao, góc phân cành nhỏ, cành cây nhỏ, tỉa cành tự nhiên tốt, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận. Sau trồng rừng 5 năm chiều cao cây trung bình đạt >21m, đường kính ngang ngực gần 15cm. Trữ lượng gỗ đạt cao.
Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
Phù hợp cho trồng rừng phòng hộ và lấy gỗ tại các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự.
Điều kiện địa hình và đất trồng: Đồi trọc hoặc đất bằng dốc ≤15 độ. Hướng dốc: Đông – Nam. Độ cao 80 - 100m. Loại đất Feralit vàng nhạt trên nền đá sa phiến thạch. Độ dày tầng đất >80cm. Độ ẩm đất: hơi ẩm. Độ chặt: hơi chặt. Thành phần cơ giới: thịt nhẹ. Khí hậu mát mẻ. Mật độ trồng 1.650 - 1.700 cây/ha (cây cách cây 2m, hàng cách hàng 3m). thời vụ trồng (các tỉnh miền Bắc): tháng 3 - 5. Phương thức trồng: thuần bạch đàn. Cây giống nuôi cấy mô 2 - 2,5 tháng tuổi, cao 25 - 35cm, đường kính gốc 0,3cm.
Xử lý thực bì triệt để. Đào hố: 40x40x40 cm. Bón lót/1 hố: 0,2 kg NPK Bình Điền (5:10:8). Chăm sóc năm thứ nhất (1lần sau trồng 30 ngày): phát cỏ, trồng dặm các cây bị chết, xới quanh đường kính gốc 1m, bón thúc/1 cây 0,2kg NPK Bình Điền (5:10:8); Chăm sóc năm thứ 2 (2lần vào dầu và cuối mùa mưa): phát cỏ, xới quanh đường kính gốc 1m: bón thúc/1 cây 0,2- 0,3kg NPK Bình Điền (5:10:8).
Sau trồng rừng 6 - 7 năm có thể cho khai thác kinh doanh. Sản phẩm gỗ dùng trong xây dựng, làm trụ chống hầm lò, xẻ ván đóng thùng, hoặc sản xuất gỗ ván ép và bột giấy.
Lưu ý, cây giống đưa vào trồng rừng đều là cây nuôi cấy mô, mới trồng có thể sinh trưởng chậm, nhưng từ sau bén rễ hồi xanh, cây sẽ sinh trưởng rất nhanh.
Bộ NN-PTNT đã công nhận chính thức các giống trên, cho phép phổ biến ra sản xuất tại địa phương và các tỉnh có điều kiện sinh thái tương tự.