Giá vàng hôm nay 25/3 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.174,9 - 2.175,4 USD/ounce. Tuần qua, thị trường vàng thế giới neo tại ngưỡng 2.165,3 USD/ounce.
Kim loại quý này tăng mạnh và đang nằm quanh ngưỡng 2.175 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD vẫn giữ ở ngưỡng cao.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mốc 104,32.
Giá vàng thế giới hôm nay hồi phục sau khi đồng USD suy yếu. Với đà giảm ở tuần trước, các chuyên gia cho rằng, ở thời điểm hiện tại, giới đầu tư nên kiên nhẫn bởi vàng vẫn đang được hỗ trợ.
Tại cuộc họp lần này, Fed vẫn tỏ ra lạc quan về sức khỏe của nền kinh tế Mỹ khi điều chỉnh đáng kể dự báo GDP. Theo đó, Ngân hàng Trung ương Mỹ hiện dự báo nền kinh tế sẽ tăng trưởng 2,1% trong năm nay, tăng so với dự báo trước đó là 1,4%.
Tuy nhiên, Neils Christensen - Chuyên gia của Kitco không mấy tin tưởng về dự báo của Fed. Ông nhận định, các nhà đầu tư nên tự đặt nghi vấn về sự bền vững của nền kinh tế Mỹ khi Fed vẫn cần sự hỗ trợ của 3 lần cắt giảm lãi suất.
Theo ông, mặc dù Fed lạc quan về sức khỏe của nền kinh tế nhưng rủi ro suy thoái vẫn đang rình rập. Tuần trước, các nhà kinh tế tại Deutsche Bank đã chỉ ra rằng, đường cong lợi suất kỳ hạn 2 năm/10 năm đã bị đảo ngược trong thời gian dài nhất từ trước đến nay.
Trong một báo cáo công bố tuần trước, các chuyên gia ngân hàng này chỉ ra rằng, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm cao hơn lợi suất trái phiếu 10 năm kể từ đầu tháng 7/2022, vượt mức kỷ lục 624 ngày được ghi nhận vào năm 1978.
Đường cong lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đảo ngược là một trở ngại cho tăng trưởng kinh tế vì lợi suất trái phiếu ngắn hạn cao hơn sẽ làm tăng chi phí đi vay đối với các khoản vay tiêu dùng cá nhân và các khoản tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kỳ hạn dài thấp hơn sẽ khiến các ngân hàng cẩn trọng rủi ro, hạn chế giải ngân tín dụng, hoặc đẩy lãi suất cho vay cao hơn để phòng ngừa rủi ro, thậm chí các doanh nghiệp cũng hạn chế mở rộng sản xuất kinh doanh, khiến việc đầu tư, kinh doanh bị trì trệ.
Với môi trường bất ổn như vậy, vàng vẫn được hỗ trợ tốt.
Như vậy, giá vàng hôm nay 25/3/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.175 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 25/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 25/3 (lúc 9h30) biến động trái chiều từ 100 - 300 ngàn đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 78,30-80,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 78,10-80,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội giao dịch ở mức 78,20-80,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng giữ nguyên ở chiều bán.
Tại TP.HCM, vàng PNJ cũng đang niêm yết quanh ngưỡng 78,20-80,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đứng yên ở chiều bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 78,15-79,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); duy trì ổn định ở chiều mua và chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội và TP.HCM niêm yết quanh ngưỡng 78,00-80,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 78,70-79,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 100 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 25/3/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 78,00-80,32 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 25/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 25/3/2024 (tính đến 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 78.300 | 80.300 |
Vàng SJC 5 chỉ | 78.300 | 80.320 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 78.300 | 80.330 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 68.000 | 69.300 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 68.000 | 69.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 67.900 | 68.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 66.619 | 68.119 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 49.755 | 51.755 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 38.264 | 40.264 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 26.842 | 28.842 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.320 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.320 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.320 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.320 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 78.270 | 80.320 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.300 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.300 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.300 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 78.300 | 80.320 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 78.280 | 80.320 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 25/3/2024 lúc 9h30