Giá vàng hôm nay 21/3 trên thế giới
Vào lúc 9h30, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 2.203,2 - 2.203,7 USD/ounce. Hôm qua, thị trường vàng thế giới tăng nóng lên ngưỡng 2.186,1 USD/ounce.
Kim loại quý này biến động nhẹ và đang nằm trên ngưỡng cao 2.200 USD/ounce. Trong bối cảnh, đồng USD tiếp tục đà giảm.
Tại thời điểm khảo sát, DXY đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm thêm 0,6%; lên mốc 103,21.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng lên ngưỡng cao sau khi đồng USD giảm xuống gần ngưỡng thấp nhất 1 tuần qua.
Các nhà đầu tư vàng đã thở phào nhẹ nhõm và thị trường đang chứng kiến động lực mua mới sau cuộc họp chính sách tiền tệ của Fed. Kim loại quý này có lúc vượt ngưỡng 2.210 USD/ounce ngay sau khi Fed quyết định giữ lãi suất ổn định tại cuộc họp lần này, đồng thời cho biết khả năng sẽ giảm lãi suất 75 điểm% vào cuối năm 2024.
Mặc dù tiếp tục phát tín hiệu sẽ cắt giảm lãi suất nhưng Ngân hàng Trung ương Mỹ vẫn miễn cưỡng đưa ra thời gian chính xác. Tuyên bố chính sách tiền tệ cũng đưa ra giọng điệu lạc quan về sức khỏe của nền kinh tế. Trong tuyên bố, Ngân hàng Trung ương Mỹ cho biết, nền kinh tế vẫn đang vững vàng, mức tăng việc làm cao và tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp.
Các quan chức cũng đánh giá lạm phát đã giảm nhưng vẫn ở mức cao. Trong bối cảnh đó, Fed chưa sẵn sàng xoay trục chính sách và sẽ chờ đợi thêm các dữ liệu để chắc chắn lạm phát đang giảm bền vững về mức 2%.
Hiện, các nhà giao dịch đang định giá 73% khả năng đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 6, so với mức 65% trước quyết định lãi suất của Fed.
Tai Wong - Nhà giao dịch kim loại độc lập tại New York đánh giá, kim loại quý này đã sẵn sàng để chinh phục các mức cao mọi thời đại mới khi rủi ro từ Fed không còn nữa. Bên cạnh đó, vàng cũng được thúc đẩy bởi nhu cầu trú ẩn an toàn do lo ngại căng thẳng địa chính trị, cùng với hoạt động bổ sung vàng của ngân hàng trung ương.
David Wilson - Chiến lược gia hàng hóa của BNP Paribas nhận định, nhu cầu của các nhà bán lẻ và nhà đầu tư tại Trung Quốc vào vàng cũng đang tăng lên và đó là cũng là động lực mạnh mẽ với kim loại quý này.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/3/2024 trên thế giới (lúc 9h30) đang giao dịch ở mức 2.203 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 21/3 ở trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay 21/3 (lúc 9h30) tăng nóng tới 1,1 triệu đồng/lượng so với hôm qua.
Cụ thể, vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 79,80-81,82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.
Vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 79,70-81,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 600 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng PNJ tại Hà Nội và TP.HCM giao dịch ở mức 79,90-81,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400 ngàn đồng/lượng ở cả chiều mua và bán.
Vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 79,65-81,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 650 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 700 ngàn đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng DOJI tại Hà Nội niêm yết quanh ngưỡng 79,30-81,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và bán.
Trong khi, vàng DOJI tại TP.HCM lại giao dịch quanh mức 79,90-81,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 600 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và chiều bán.
Còn vàng Mi Hồng niêm yết ở mức 80,20-81,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng tới 800 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng hôm nay 21/3/2024 (lúc 9h30) ở trong nước đang niêm yết quanh mức 79,30-81,90 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 21/3 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 21/3/2024 (tính đến 9h30). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
LOẠI | MUA VÀO | BÁN RA |
TP.HCM | ||
Vàng SJC 1 - 10 lượng | 79.800 | 81.800 |
Vàng SJC 5 chỉ | 79.800 | 81.820 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 79.800 | 81.830 |
Vàng nhẫn SJC 9999 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 68.600 | 69.900 |
Vàng nhẫn SJC 9999 0,5 chỉ | 68.600 | 70.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 68.500 | 69.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 67.312 | 68.812 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 50.280 | 52.280 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 38.673 | 40.673 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 27.134 | 29.134 |
HÀ NỘI | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
ĐÀ NẴNG | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
NHA TRANG | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
CÀ MAU | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
HUẾ | ||
Vàng SJC | 79.770 | 81.820 |
BIÊN HÒA | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.800 |
MIỀN TÂY | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.800 |
QUẢNG NGÃI | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.800 |
BẠC LIÊU | ||
Vàng SJC | 79.800 | 81.820 |
HẠ LONG | ||
Vàng SJC | 79.780 | 81.820 |
Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K SJC hôm nay 21/3/2024 lúc 9h30